Kính chào Nptlawyer.com ;, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Nhà tôi có mua 1 mảnh đất của xã từ năm 2006 giấy tờ như hình vẽ và nhà tôi có làm nhà trên mảnh đất này nhưng nay ở xã tôi, một số người kiến nghị lên UBND xã và họ quyết định thu hồi phần đất nhà tôi không xây nhà vậy tôi hỏi như vậy có đúng hay không và nhà tôi có quyền yêu cầu xã làm sổ đỏ cho nhà tôi không vì giờ xã chưa làm sổ đỏ cho nhà tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Nptlawyer.com ; vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: VV Dũng

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

.

Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số:  

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Sự việc của bạn diễn ra vào năm 2006, vì vậy chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai 2003.

*về việc thu hồi đất

Theo điều 44, Luật đất đai năm 2003 thì uỷ ban nhân dân xã không có thẩm quyền thu hồi đất

  "Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền."

Việc uỷ ban nhân xã ra quyết định thu hồi một phần đất của bạn hoàn toàn trái với quy định của pháp luật, bạn có thể khiếu nại về vấn đề trêm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

*Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo điều 99, luật đất đai năm 2013 thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thuộc những trường hợp sau:

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

———————————————-

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai;

2. Tư vấn pháp luật đất đai ;

3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất ;

4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai ;

5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;

6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *