Thưa luật sư. Hiện tại gia đình tôi đã làm đơn xin ủy ban nhân dân xã cấp đất làm nhà ở.Ủy ban nhân dân xã đã đồng ý và đã gửi gửi thông báo nộp tiền về cho gia đình – trong đó tiền mặt bằng nộp tại ủy ban nhân dân xã là 720.000 đồng (Tôi đã nộp nhưng không có phiếu thu. Tôi đã hỏi tại sao không có phiếu thu thì Bác đại chính xã nói là thủ tục làm phiếu thu mất công- nhưng tôi vẫn nộp số tiền trên).

Khoản tiền thứ 2 trong thông báo nộp tiền là nộp tại kho bạc Huyện với số tiền là hơn 199 (tổng giá trị mảng đất là gần 200 triệu) – Diện tích của mảnh đất được giao cho Tôi là 180 m2 – đất này là đất ruộng đã được ủy ban nhân xã quy hoạch là đất làm nhà ở Theo tôi được biết là ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa có đưa ra bảng giá đất của vị trí tôi xin cấp đất ở có 600 nghìn/1 m2. Vậy Tôi xin hỏi công ty là giá đất trên có đúng theo quy định hay không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai  Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất

Nghị định số 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về khung giá đất

2. Nội dung:

Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất có xác định một trong những đối tượng thu tiền sử dụng đất đó là Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở. Về tiền sử dụng đất phải thu khi Nhà nước giao đất, đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá thì tiến sử dụng đất phải nộp được tính dựa trên công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp

=

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất

x

Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có)

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)

Về khung giá đất, bảng giá đất Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

" Điều 113. Khung giá đất

Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.

Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể

1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

……."

Trong thời điểm hiện tại, khung giá đất trên cả nước được xây dựng dựa trên quy định về khung giá đất do Chính phủ ban hành tại Nghị định 104/2014/NĐ-CP. Theo đó thì tỉnh Thanh Hóa sẽ thuộc vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. Dựa trên Nghị định 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 4545/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tùy thuộc vào nơi bạn sống thuộc huyện, thị xã, thành phố nào; ở xã đồng bằng, xã miền núi hay phường, thị trấn mà bạn có thể tìm hiểu xem giá đất tại khu vực bạn được giao đất ở đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *