Thưa luật sư, tôi có một vấn đề muốn xin tư vấn như sau: gia đình tôi năm 1993 được UBND xã chia cho mỗi khẩu là 624 m2, gia đình tôi sử dụng diện tích cho đến nay. thực hiện chương trình dồn điền đổi thửa của Đảng nhà nước, UBND xã và thôn hiến cho địa phương 32 m2 để làm công trình phúc lợi, giao thông , thủy lợi.

Nhưng gia đình tôi chưa nhất trí phương án của thôn, nhưng thôn tự ý lấy ruộng chia cho hộ khác, nay hộ khác nhận vào phần ruộng cũ của nhà tôi, tôi đòi không được đất không?. Xin luật sư tư vấn giúp tôi để tôi giải quyết vấn đề trên?.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục  Tư vấn pháp luật  đất đai  của Nptlawyer.com ;.

  >>Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật  đất đai  gọi : 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp luật:

Luật Đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật đất đai

Nội dung phân tích:

Theo như bạn trình bày, năm 1993 gia đình bạn được Ủy ban nhân dân xã giao diện tích đất chia cho mỗi khẩu là 624 m2 để sản xuất nông nghiệp. Xem xét thẩm quyền giao đất trong trường hợp này, căn cứ quy định Luật đất đai 1993- Luật vào thời điểm này đang có hiệu lực, cụ thể Điều 24 Luật đất đai 1993:

 Thẩm quyềngiao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp được quy định như sau:

1- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất cho các tổ chức;

2- Uỷ bannhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho các hộ gia đình và cánhân”.

Điều 25 Luật đất đai 1993 quy định:

“Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này không được uỷ quyền cho cấp dưới”.

Như vậy, trên cơ sở các quy định nêu trên có thể xác định việc Ủy ban nhân dân xã giao đất cho gia đình bạn là trái thẩm quyền. Mặc dù diện tích đất được giao trái thẩm quyền nhưng diện tích này đã được sử dụng ổn định cho đến hiện nay, không có tranh chấp.

Trường hợp gia đình bạn thì pháp luật có quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều luật đất đai như sau:

Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền:

 “1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15-10-1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày 1-7-2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1-7-2014 trở về sau”.

  Như vậy trường hợp của gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi phù hợp với quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều luật đất đai.

Trog trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/nĐ-CP bạn có thể làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất đó, sau khi được cấp giấy chứng nhận thì bạn có thể bảo vệ được quyền lợi của mình đối với diện tích đất này. Việc gia đình bạn chưa nhất trí phương án của thôn, nhưng thôn tự ý lấy ruộng chia cho hộ khác là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Về trình tự thủ tục tiến hành dồn điền đổi thửa theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP :

Điều 78. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”

"1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.

6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất".

Như vậy, việc dồn điền đổi thửa phải dựa trên thỏa thuận của cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất; UBND xã không có nghĩa vụ, thẩm quyền thu hồi đất và chia lại đất mà chỉ lập phương án dồn điền đổi thửa và nộp lại phương án này cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bản chất của " dồn điền đổi thửa " là giao dịch của hai chủ sử dụng đất, người này đổi đất cho người khác và được chính quyền thừa nhận. nguyên tắc chủ yếu ở đây là quyền tự do thỏa thuận trao đổi bình đẳng giữa các bên, nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp hành chính, cưỡng chế trong công tác dồn điền, đổi thửa.  Nếu Ban, tiểu ban dồn điển đổi thửa quan liêu, độc đoán tự ý lấy đất của gia đình bạn để chia cho hộ gia đình khác thì gia đình bạn có thể khiếu nại tới Chủ tịch UBND xã hoặc khởi kiện vụ án hành chính tới Tòa án cấp huyện để được xem xét, giải quyết theo pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.                                  
Bộ phận Luật sư đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *