Xin hỏi luật sư tư vấn giúp nhà cháu ạ? Ông bà cháu sinh được 7 người con. 3 trai, 4 gái. Bố cháu là con trai cả nhưng đã hy sinh từ năm 1984. Năm 1988 ông bà cho mẹ con cháu 1 mảnh đất liền kề với đất của ông bà. Mảnh đất ở phía trong và không có lối ra, vì vậy ông bà đã đánh cổng cho đi từ năm 1988. Đến năm 1995 ông cháu mất, năm 1996 bà cháu mất.

Ông bà ra đi đã không để lại bất cứ giấy tờ nào. Sau khi ông bà cháu mất, gia đình họp (không có biên bản, mà chỉ thống nhất bằng miệng) và thông nhất: -Phần đất cổng và đất vườn ở phía trước nhà cho nhà cháu sử dụng lâu dài. – Phần đất từ cổng nhà cháu trở lên cho nhà chú cháu sử dụng. Đến năm 2003 chú cháu đã tự ý sang tên toàn bộ phần đất của ông bà cháu để lại mà không tách  phần đất đã cho nhà cháu. Phần đất cổng nhà cháu sử dụng từ năm 1988 Đất vườn sử dụng từ năm 1996 và sử dụng ổn định đến giờ. Giờ chú cháu đổ đất, cát lên cổng và yêu cầu nhà cháu phải chuyển cổng, và tuyên bố toàn bộ phần đất đó là của chú, và trong sổ đỏ của nhà chú. Vậy xin hỏi luật sư hãy giúp nhà cháu: Nhà cháu cần làm gì để giữ được phần đất đã sử dụng ổn định từ lâu? Nếu kiện ra tòa thì nhà cháu có chắc phần thắng không ạ? Nhà cháu đã làm đơn lên xã, và đã hòa giải nhưng không thành. Phía gia đình giờ có 5/7 người con vẫn thống nhất phần đất đó cho nhà cháu ạ. Hàng xóm cũng làm chứng là nhà cháu sử dụng đất đó từ năm 1996. Trên bản đồ thì không thể hiện cổng nhà cháu đã đi. Toàn bộ phần đất cổng và đất vườn nhà cháu sử dụng đều trong sổ đỏ của nhà chú cháu ạ. Cháu gửi kèm ảnh đất sử dụng của nhà cháu ạ. Xin luật sư giúp đỡ cho nhà cháu. Cháu xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn Luật  đất đai   của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai   trực tuyến: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau: 

I Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

Bộ luật dân sự năm 2005 

II Nội dung trả lời:

Theo như bạn nói thì ông bà bạn đã cho mẹ con bạn mảnh đất liền kề nhưng lại không có lối đi nên ông bà bạn đã đánh cổng cho đi từ năm 1988. Và khi ông bà bạn mất gia đình bạn đã thỏa thuận cho ban mảnh đất  ở cổng và vườn phía trước nhà cho bạn sử dụng. Tuy nhiên sự thỏa thuận này chỉ là thỏa thuận miệng. Và hiện tại bây giờ chú bạn đã tự ý sang tên phần đất đó vào giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của mình bao gồm cả đất của bạn đã được chia theo thỏa thuận từ trước và không cho bạn đi lối cổng đó. NHư vậy là chú bạn đã vi phạm quy định của pháp luật trước tiên là vi phạm quy định về lối đi chung thứ hai là chú bạn có hành vi lấn chiếm đất

Theo quy định tại Điều 274,275 Bộ luật dân sự năm 2005

Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề

1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.

Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

NHư vậy trong trường hợp của bạn , bạn hoàn tòa có quyền được sử dung lối đi chung đó vì ông bà của bạn đã cho mẹ con bạn được đi lối đi chung đó

Thứ hai về hành vi lấn chiếm đất của chú bạn. Vì theo như bạn nói thì ông bà bạn mát không để lại di chúc và chú bạn bây giờ lại tự ý sap nhập đất gia đình đã thỏa thuận cho bạn . Như vậy thì bây giờ  gia đình bạn lên làm văn bản thỏa thuận phân chia đất , văn bản phải được công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng theo quy định của Luật công chứng thì tất cả các quyền chuyển nhương, thừa ké tặng cho quyền sử dụng đất đều phải được công chứng. Sau khi công chứng được thì bạn sẽ đi làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ. Còn nếu chú bạn không chấp nhận thì gia đình bạn nên chia thừa kế theo quy định của pháp luật vì ông bà bạn không để lại di chúc nên sẽ chia thừa kế theo pháp luật

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

Và sau đó xác định hàng thừa kế theo khoản 1a Điều 676

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Còn về việc chú bạn lấn chiếm đất là lối đi chung không cho bạn đi thì bạn có thể trình bày vói ủy ban nhân dân xã để được hòa giải . nếu hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa. Nếu kiện ra tòa thì chắc chắn bạn sẽ thắng phần đất sử dụng cho lối đi chung đó. Còn về phần đất vườn chú bạn đã lấn chiếm đó thì bạn có thể làm đơn yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai thu hồi giấy chứng nhận đất đó vì được cấp sai đối tượng sử dụng đất, vì chú bạn đã tự ý chuyển nhượng đất vào sổ đỏ của chú bạn theo khoản 2d Điều 106 Luật đất đai năm 2013

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!                                  

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *