Xin chào Nptlawyer.com ;, tôi có câu hỏi mong được giải đáp: vợ chồng tôi cưới nhau gần 2 năm, nhưng đã ly thân được nửa năm nay. Trong thời gian ly thân, chồng tôi có ngoại tình với một cô gái, và tôi không biết họ đã chung sống với nhau hay chưa. Khi tôi biết chuyện thì chồng tôi yêu cầu ly hôn. Hỏi: tôi có thể kiện chồng ngoại tình không ?

Người gửi : C.X.Đ

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật hôn nhân và gia đình của Nptlawyer.com ;. 

 

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900 6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự 1999

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003

Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

Nội dung tư vấn:

Theo như nội dung thư yêu cầu, bạn đang muốn khởi kiện chồng mình vì có hành vi ngoại tình. Pháp luật không sử dụng thuật ngữ này mà khái niệm hành vi ngoại tình được sử dụng là chung sống như vợ chồng với người khác.

Với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác của chồng bạn, bạn có thể tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định 110/2013/NĐ-CP  như Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp…

Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP  quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định việc xử lý với hành vi của chồng bạn như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…”
Trong trường hợp hành vi của chồng bạn thỏa mãn một trong các yếu tố sau thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 1999, cụ thể là:

– Gây hậu quả nghiêm trọng

– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm

"Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."

Do đó, phải căn cứ vào tính chất cũng như mức độ nghiêm trọng trong hậu quả của hành vi của chồng bạn mới có thể xác định được chồng bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Nếu thấy hành vi của chồng bạn có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự bạn có thể thông báo với một trong các cơ quan sau đây theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003:

"Điều 84. Tố giác và tin báo về tội phạm.
Công dân có thể tố giác tội phạm với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án hoặc với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.
Cơ quan hoặc tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát bằng văn bản."

Với hành vi của chồng bạn, bạn có thể thông báo, tố cáo với những cơ quan trên để họ tiến hành xử lý với hành vi của chồng bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ emaillienhe@Nptlawyer.com.vn  hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *