Thưa luật sư, Năm 2008 em mua mảnh đất của ông X diện tích là 80m2, có dấu xác nhận của UBND xã, số tiền em đã trả là 65 triệu, còn giữ lại 15 triệu khi nào làm thủ tục xong thì thanh toán nốt.
Năm 2011 với lí do chạy thủ tục sổ đỏ ông X bảo em lo thêm cho ông ít tiền. Vì thế em đã đưa thêm cho ông 8 triệu.Tuy nhiên ông lại bảo gặp khó khăn nên chưa thể hoàn tất thủ tục. Lúc đó em tự đi hỏi thủ tục. Khi gặp đia chính xã thì em được ông này bảo cần ông X viết giấy chuyển nhượng, ông địa chính hứa sau 3 hôm sẽ xong. Sau khi quà cáp để ông này lo chạy thủ tục em vẫn không nhận được sổ đỏ, ông địa chính bảo em phải gặp ông chủ tịch xã đẻ xin dấu. Nghe lời hướng dẫn, em vội vàng đi xin dấu thì ông chủ tich bắt bẻ rằng đất này của của UBND xã, huyện không bán đươc, chỉ xã có quyền bán. Em đưa phong bì cho ông này nhờ ông tạo điều kiện cấp sổ đỏ, ông bảo em cứ yên tâm ông hứa sẽ giúp. Buồn thay đến nay là năm 2015 em vẫn chưa làm được sổ đỏ! Vậy nên em nhờ luật sư bên mình tư vấn giúp em sao để em làm được sổ đỏ đứng tên mình.
Mong Luật sư tư vấn giúp ! Em xin chân thành cảm ơn !
Người gửi: N.V.M
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của công ti Nptlawyer.com ;, câu hỏi của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Cơ sở pháp lí:
Luật đất đai 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nội dung:
Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn và ông X đã vi phạm một trong những điều kiện chuyển nhượng đó là: không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định như sau:
“Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
Như vậy, bạn có thể căn cứ theo quy định trên để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn trực tiếp qua tổng đài tư vấn trực tuyến 1900 6162 của công ty hoặc đến trực tiếp văn phòng ông ty để được trao đổi cụ thể, chi tiết hơn.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai.