Kính chào Nptlawyer.com ;, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Hiện tại làng tôi đang có một số vấn đề về việc làm sổ đỏ như sau. Làng tôi thuộc khu tái định cư vậy chúng tôi có phải làm sổ đỏ không?

 Khu đất cũ của làng tôi đã bị nha nước thu hồi làm nhà máy gang thép và họ có hứa là sẽ làm sổ đỏ để trả không mất tiền. Tuy nhiên không có một văn bản nào được ký kết nên tôi không có chứng cứ chỉ nghe bà con nói lại.Và hiện tại chúng tôi bị bắt làm sổ đỏ, mỗi hộ gia đình trong khu tái định cư được cấp gần 400 mét vuông đất và chia làm hai mức giá khác nhau như sau:với  200 mét vuông là đất thổ cư họ sẽ lấy 50.000 trên một mét vuông đất và với 182 mét vuông còn lại họ bắt phải trả 200.000 trên một mét vuông. Tôi muốn biết tại sao lại như vậy?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Nptlawyer.com ;

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: vai vang

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;

 

Trả lời:

Cơ sở pháp luật:

– Luật đất đai 2013;

– Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;

– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Nội dung phân tích

Thứ nhất, theo như bạn trình bày thì khu đất ở làng bạn bị nhà nước thu hồi và được nhận đất tái định cư cho mỗi gia đình. Vậy, sau khi nhận được đất tái định cư mỗi gia đình sẽ phải xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

–  Số lượng hồ sơ: 01 bộ

–  Thời gian thực hiệnKhông quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

– Lưu ý:

+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Thứ hai, theo như bạn trình bày, thì mỗi hộ gia đình trong khu tái định cư được cấp gần 400 mét vuông đất và chia làm hai mức giá khác nhau như sau:với  200 mét vuông là đất thổ cư họ sẽ lấy 50.000 trên một mét vuông đất và với 182 mét vuông còn lại họ bắt phải trả 200.000 trên một mét vuông.

Để biết được tại sao lại có việc bồi thường như thế này, bạn cần xem xét kỹ quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh nơi bạn cư trú ban hành. Ngoài ra, bạn có thể căn cứ vào nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi, quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.

Trân trọng cám ơn!

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *