Kính chào luật sư, hiện gia đình em có vấn đề mong luật sư giải đáp như sau: Gia đình em được dì 3 cho 1 miếng đất, diện tích là 4x6m2. Lúc cho đất mợ em và mẹ em có làm giấy tay về việc cho đất nhưng khi nhà nước tiến hành đo đất làm số đỏ thì trong sổ đỏ diện tích nhà em được mở rộng thành 7×6 do phải đo vuông vức. Lúc đó cũng do nhà em đóng tiền để làm và bên mợ em cũng không có ý kiến gì.

Sau này mợ em bán nhà đi, diện tích bán không bao gồm phần đất dư trong sổ đỏ nhà em, nhưng chủ sau của căn nhà lại bảo đó là đất của họ và tiến hành xây tường chặn lại. Em xin hỏi, hiện tại giấy tờ sổ đỏ do bên em nắm, em có thể giành lại phần đất với diện tích trên sổ đỏ được không? Em xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

                                                                                      

                                                                          Tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi:

Trả Lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Nptlawyer.com ; đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn: 

Trong trường hợp này, chủ sau của căn nhà đã vi phạm:

 

Điều 12.Luật đất đai 2013. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

Đất của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chủ sau căn nhà xây tường chặn lại đã vi phạm khoản 1 Điều 12

Khoản 1 và Khoản 5 Điều 6 luật nhà ở 2014 quy định về hành vi nghiêm cấm:

"1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân".

5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư." 

Vì vậy, bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp, đòi yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tại Điều 89 Nghị định 43/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh

1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục của Nptlawyer.com ;.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trân trọng./.           

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *