Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi một số kiến thức về luật đất đai như sau:

1- phân loại tranh chấp đất đai
2- vai trò, ý nghĩa của tranh chấp đất đai

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: buithithu…@gmail.com

Câu hỏi được biên tập từ Chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;

 

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai :

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến thư mục tư vấn của Nptlawyer.com ;. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013.

Nội dung trả lời:

Theo Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2014: 24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 và 203 Luật Đất đai 2013:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trên thực tế, tranh chấp đất đai có nhiều dạng khác nhau. Nhưng nhìn chung, tranh chấp đất đai được chia thành các dạng như sau:

1. Tranh chấp quyền sử dụng đất: Là tranh chấp giữa các bên về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất đó. Thường gồm những dagj nhỏ, như tranh chấp ranh giới đất, tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế, ly hôn; tranh chấp đòi lại đất đã cho mượn, cho thuê…

2. Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: thường xảy ra giữa các chủ thể có các giao dịch nhất định về đất, như bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…

3. Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: là tranh chấp trong việc xác định mục đích sử dụng đất là gì, thường phát sinh do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích đất được giao, cho thuê.

Về vai trò và ý nghĩa của việc tranh chấp đất đai:

Hiện nay, tranh chấp đất đai là những vụ việc không hiếm gặp trong việc giải quyết các vấn đề về đất đai. Nhìn chung, tranh chấp đất đai có ý nghĩa như sau:

1. Xác định chính xác các yếu tố liên quan đến diện tich đất đang bị tranh chấp (ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan…).

2. Thông qua việc xác định các yếu tố trên, cơ quan có thẩm quyền có thể biết được tình trạng đất đai hiện tại, có cách giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật đất đai. Từ đó giải quyết được việc tranh chấp đất đai giữa các chủ thể.

3. Qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan có thẩm quyền và Nhà nước có thể thấy được những vướng mắc, bất cập trong chính sách đất đai hiện hành, dẫn đến tranh các tranh chấp trên thực tế. Ví dụ như việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa triệt để, nhiều diện tích đất được quy hoạch  nhưng chưa tiến hành thực hiện dự án, gây hiện tượng quy hoạch treo; hoặc công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư còn chưa thỏa đáng, dẫn đến người dân khiếu kiện, đòi giữ đất..

4. Từ việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước có chính sách điều chỉnh quy định pháp luật đất đai phù hợp với thực tế, nhằm hạn chế các tranh chấp về đất đai. Từ đó xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật đất đai đồng bộ, hiệu quả; không chỉ riêng luật đất đai mà còn cả các quy định liên quan như giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, giải quyết việc bồi thường, giải phóng mặt bằng…

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã lựa chọn Nptlawyer.com ;!

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *