Kính gửi: VP Nptlawyer.com ;. Tôi xin hỏi về thủ tục ly hôn và quyền nuôi con. Vợ chồng tôi lấy nhau được 15 năm có 2 con chung, 1 cháu gái 14 tuổi; 1 cháu trai 3,5 tuổi. Hiện tại chồng tôi không làm tròn trách nhiệm của người chồng và người cha, liên tục đi qua đêm có quan hệ với người đàn bà khác như vợ chồng, không quan tâm gì đến việc nuôi dạy con cái phó mặc cho vợ.

 Hơn nữa năm 2002 khi lấy nhau tôi phát hiện Chồng tôi nghiện Ma túy, Vợ và 2 gia đình hai bên giúp đỡ cai nghiện tại nhà và đã bỏ được nghiện. Đến năm 2011 tôi phát hiện chồng tôi tái nghiện, vợ lại giúp đỡ việc cai nghiện tại nhà và từ cuối năm 2014 đến nay đã đi làm và chưa bị tái nghiện, nhưng hiện tại có quan hệ tình cảm với người đàn bà khác….Đến nay tôi không thể tiếp tục chung sống và muốn ly hôn. Kính mong VP Nptlawyer.com ; giúp tôi giải quyết một số vấn đề về thủ tục ly hôn như sau:

1- Về quyền nuôi con: * Cháu gái 14 tuổi theo luật cháu tự quyết định sẽ sống với bố hoặc mẹ. * Còn cháu trai 3.5 tuổi. Nguyện vọng của tôi là muốn nuôi cháu. Tôi có việc làm ổn định là kế toán có ký Hợp đồng LĐ dài hạn tại một CTy TNHH với mức lương 15tr/tháng. Vậy xin hỏi tôi phải cần những điều kiện gì nữa để chứng minh tôi có quyền được nuôi con (Có cần bằng văn bản giấy tờ ko về việc chồng tôi có tiền xử nghiện hút…..; và đang có quan hệ với người đàn bà khác…) vì chồng tôi hai lần đều cai nghiện ở nhà (Vậy việc có văn bản xác nhận của 2 bên gia đình về tiền xử nghiện hút của chồng tôi có được không?)

2- Về Tài sản chung: Hai vợ chồng có tài sản chung là căn nhà 4 tầng với diện tích tầng 1 là 38m2 trên sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng. Nhưng thực tế căn nhà này là do tiền của tôi tích lũy và gia đình hai bên giúp đỡ. Tôi xin hỏi khi ly hôn thì cần những chứng minh gì để ngôi nhà thuộc quyền của 2 con và tôi. Tôi xin hỏi VP Luật với một văn bản có xác nhận của hai bên gia đình là ngôi nhà này để cho 2 cháu và tôi chung sống thì có được không ?

Kính mong Quý VP Nptlawyer.com ; ttrar lời giúp tôi càng sớm càng tốt. Trân trọng cảm ơn./.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình  của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi:

Trả lời:

Kính chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội.

Nội dung phân tích:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi. Chúng tôi tư vấn vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất , Từ phía cá nhân bạn không muốn tiếp tục chung sống với chồng được nữa nên bạn muốn lý hôn. Trương hợp này bạn nên nói với chồng mình về vấn đề ly hôn, nếu chồng bạn đồng ý thì thuộc trường hợp thuận tình ly hôn. Ngược lại chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có quyền đơn phương ly hôn  Theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."

Thứ hai, Về quyền nuôi con.

Theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, hiện 2 vợ chồng bạn có con gái 14 tuổi ( con gái sẽ được xem xét nguyện vọng muốn sống cùng với bố hoặc mẹ sau khi 2 vợ chồng ly hôn , thỏa mãn Khoản 2 Điều này) và con trai 3.5 tuổi ( bé vẫn còn nhỏ nhưng không thuộc Khoản 3 Điều này vì bé đã hơn 3 tuổi nên mẹ sẽ không được giành trực tiếp nuôi. Căn cứ vào điều luật này thì trường hợp của bạn thuộc vào Khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể như sau:

– Nếu hai vợ chồng bạn thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con là bạn, cũng như quyền và nghĩa vụ của hai bên, người chồng đồng ý như thỏa thuận, thì bạn sẽ là người giành quyền trực tiếp nuôi con.

– Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, thì bạn có việc làm ổn định và với mức thu nhập khá , vậy bạn hoàn toàn có đủ điều kiện nuôi con ,bạn hoàn toàn lợi thế hơn về vấn đề mang lại quyền lợi mọi mặt cho con hơn là chồng bạn. Đây chính là căn cứ để Tòa án quyết định giao con cho bạn trực tiếp nuôi con. Do vậy, bạn có thể giành quyền nuôi con khi con bạn 3.5 tuổi.

Thứ ba , tài sản sau khi ly hôn.

"Theo Điều 59  Luật hôn nhân và gia đình 2014 Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định :

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

Vậy, vợ chồng bạn có tài sản chung là  căn nhà 4 tầng và bạn cho biết căn nhà này là do tiền của bạn tích lũy và gia đình hai bên giúp đỡ, điều này không giúp được gì trong vấn đề quyết định tài sản thuộc về ai mà chỉ có tác dụng khi phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có xem xét đến công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Và quan trọng sổ đỏ của căn nhà đứng tên vợ chồng bạn thì sẽ thuộc tài sản chung của cả 2. Tài sản này sẽ được chia sau khi ly hôn dựa theo nguyên tắc quy định pháp luật hôn nhân và gia đình nêu trên. Bên cạnh đó, bạn muốn biết rằng có văn bản có xác nhận của hai bên gia đình là ngôi nhà này để cho 2 cháu và bạn chung sống thì có được không, điều này không được chấp nhận khi giải quyết tài sản giữa vợ và chồng sau khi ly hôn. Vì khi giải quyết tài sản sẽ không có sự can hệ của người thứ ba mà chi dựa trên thỏa thuận giữa vợ và chồng, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân và gia đình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *