Kính chào Diễn Đàn Luật;, thưa luật sư hiện nay tôi đang có một vài thắc mắc mong luật sư tư vấn sớm giúp tôi.Sự việc cụ thể như sau:Tôi và vợ kết hôn được 5 năm, đã có 2 con 1 con gái 5 tuổi và 1 con trai 4 tuổi. Vợ tôi là người Hoa nên con trai tôi dù đã lên 4 nhưng vẫn chưa nói được, đi khám bác sĩ nói do rối loạn ngôn ngữ giữa Việt và Hoa.

Tôi đã khắc phục và nói với vợ nhưng vợ tôi không hiểu và làm cho cuộc sống gia đình thêm ngột ngạt, nay tôi muôn đơn phương ly hôn để lo cho tương lai các con tôi, vì nếu cứ như tình trạng này tôi không thể giúp con phát triển toàn diện được, về tài sản chung thì tỷ lệ của chúng tôi đóng góp là 6/4. 6 là phần của tôi, vợ là 4, tôi muốn hỏi nếu ly hôn như thế thì tôi có được quyền nuôi con không? nếu nuôi thì nuôi mấy đứa con? tài sản sẽ chia như thế nào nếu chúng tôi không thỏa thuận được. Xin các luật sư tư vấn giùm tôi, để tôi sớm làm tròn trách nhiệm của người cha với các con mình. Kính chúc quý vị Luật sư thành công và luôn mạnh khỏe, chúc gia đình quý vị luôn hạnh phúc và an vui! Mong sớm nhận được sự tư vấn từ quý Luật sư. Trân trọng!

Người gửi:V.K

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân và gia đình của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn trực tuyến gọi:

Trả lời:

Chào bạn!cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Nptlawyer.com ;,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn:

 Thủ tục Ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên)

Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không chia sẻ được với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.

Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.

Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ/chồng, tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy với thông tin bạn cung cấp thì cuộc sống hôn nhân giữa bạn và vợ bạn có mâu thuẫn trầm trong mục đích hôn nhân không đạt được và đời sống chung không thể kéo dài nếu bạn muốn ly hôn thì trước hết bạn phải gửi đơn ly hôn đến Tòa án tại nới hai người đang sinh sống để xin giải quyết ly hôn.

Thứ hai, về đơn phương xin ly hôn và yêu cầu được nuôi con thì căn cứ theo Điều 58 và điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy theo quy định tại điều luật trên thì hai vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận về việc ngừơi trực tiếp nuối con nếu không thỏa thuân được thì để được ly hôn và có quyền nuôi con, trong đơn xin ly hôn bạn phải đưa ra lý do xin ly hôn chính đáng xác thực về tình trạng hôn nhân thực tại của hai vợ chồng và bạn phải đưa ra đề nghị được nuôi con.Tòa án tại sẽ thụ lí đơn và giải quyết cho bạn.

Về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định tại điều 59 luật hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này

Theo quy định tại điều này thì tài sản chung của hai vợ chồng bạn sẽ chia theo thỏa thuận của hai bên trường hợp nếu hai bên không thỏa thuận đươc thì tòa sẽ chia đôi và có tính đến các yếu tố theo quy định tại khoản 2 điều luật trên.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân và gia đình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *