Kính gửi Nptlawyer.com ;! Rất mong luật sư trả lời giúp Công ty câu hỏi sau: Công ty tôi có Nhà máy Thủy điện. Khi đầu tư xây dựng Nhà máy, công ty có chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng để được thu hồi đất để mở rộng khu vực lòng hồ phục vụ cho hoạt động sản xuất điện.

Sau khi đền bù, Công ty được UBND tỉnh ra quyết định giao đất. Trong quyết định giao đất không ghi thời gian giao đất cho Công ty là bao nhiêu năm mà chỉ ghi là thu hồi đất của ông A, nông trường B để giao cho Công ty làm lòng hồ Nhà máy thủy điện. Sau đó công ty cũng không được cấp giấy tờ gì về quyền sử dụng đất đối với diện tích lòng hồ trên. Năm 2007, khi thực hiện cổ phần hóa, trong hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được Bộ xây dựng phê duyệt có ghi diện tích đất trên là đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Công ty đã ghi tăng giá trị quyền sử dụng đất lòng hồ tương ứng với giá trị đền bù nêu trên để ghi tăng Tài sản cố định vô hình nhưng không được trích khấu hao. Vậy cho Công ty hỏi:

Câu hỏi 1: Theo các quy định về đất đai thì Nhà nước giao đất cho Công ty có thuộc trường hợp là Quyền sử dụng đất lâu dài không hay là quyền sử dụng đất có thời hạn? Hiện nay trong quyết định không ghi cụ thể thời gian giao đất là bao nhiêu, nếu đây thuộc trường hợp giao đất có thời hạn thì Công ty phải làm thủ tục gì để có biết rõ ràng là được giao đất bao nhiêu năm.

Câu hỏi 2: Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 về việc Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đã quy định: “Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: + Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất…”. Vậỵ nếu công ty không được ghi nhận là TSCĐ vô hình, không được trích khấu hao thì toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất lòng hồ của Công ty có được phân bổ vào chi phí của Công ty khi tính thuế TNDN không? Hay công ty phải hạch toán vào đâu? Có quy định nào hướng dẫn cụ thể không?

Rất mong nhận được sự trả lời sớm nhất của Luật sư! Xin cảm ơn luật sư!
Người gửi: P.K
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

>>Luật sư tư vấn pháp luật đất đai:  1900 6168

 

Nội dung trả lời

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Cở sở pháp lý: 

Luật đất đai 2013

Thông tư 30/2014/TT-BTNMT  Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

Thông tư 78/2014/TT-BTC  Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Nội dung tư vấn: 

1. Theo các quy định về đất đai thì Nhà nước giao đất cho Công ty có thuộc trường hợp là Quyền sử dụng đất lâu dài không hay là quyền sử dụng đất có thời hạn?

Theo mẫu số 02: Quyết định giao đất  ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT​ Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quyết định giao đất thì mục "Thời hạn sử dụng đất" phải ghi: đến ngày… tháng … năm …đối với trường hợp giao đất có thời hạn. 

Mặt khác, ở đây, chúng tôi chưa rõ đất Công ty được giao sử dụng đất để xây dựng Nhà máy là nhằm phục vụ hoạt động sản xuất của công ty hay vì lợi ích công cộng. Tuy nhiên theo thông tin công ty cung cấp và căn cứ vào Điều 54, Luật Đất đai 2013 về Giao đất không thu tiền sử dụng đất thì đất mà công ty được giao sử dụng có thể thuộc một số loại sau: 

"Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này."

Như vậy, đất của công ty được giao không thu tiền sử dụng đất có thể là "đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh".

Điều 125, Luật đất đai 2013 quy định về Đất sử dụng ổn định lâu dài như sau:

"Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

8. Đất tín ngưỡng;

9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này."

Điều 155, Luật đất đai 2013 về Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao quy định:

"1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong đó phân định rõ các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh và các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh.

Đối với đất thuộc khu chức năng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 54 của Luật này; có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 của Luật này.

3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT); giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.(…)"

Như vậy,nếu đất công ty được giao để xây dựng Nhà máy thủy điện là đất sử dụng vào mục đích công cộng thì  thuộc loại đất đượ sử dụng ổn định, lâu dài.

2. Toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất lòng hồ của Công ty có được phân bổ vào chi phí của Công ty khi tính thuế TNDN không? 

Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

"2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

(…)2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản."

Như vậy, đất mà công ty được gia sử dụng là đất lâu dài nên không được trích khấu hao và phân bổ thu chi vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: .
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *