Thưa luật sư, em muốn hỏi 1 việc như sau: Năm 1988 gia đình ông Hòa tại tỉnh Điện biên có 2 mảnh đất: mảnh 1 rộng 5000m2 ; mảnh 2 ở chỗ khác nhưng cùng 1 huyện là 57m2; cả 2 mảnh đều chưa có sổ đỏ. Tháng 8/1988 được chính quyền địa phương chứng nhận. Đến năm 1997 ông Hòa sang tên mảnh đất 5000m2 cho gia đình em, có giấy tờ và được chính quyền địa phương xác nhận.

Năm 2000 nhà nước làm đường và giải tỏa mất 120m2 theo giá đất thổ cư. Đến nay nhà em đi làm sổ đỏ lấy tên em thì phòng tài nguyên thông báo là đất nhà em hình thành và ổn định ko có tranh chấp có nguồn gốc đất rõ ràng thời điểm trước năm 1993 nên hạn mức làm sổ 200m2 không phải nộp tiền làm sổ đỏ. Tuy nhiên, gia đình em chỉ đc miễn tiền sử dụng đất với 23m2 còn lại 177m2 (120m2 nhà nước đã đền bù và 57m2 của ông hòa làm sổ đỏ mảnh đất ở nơi khác năm 2008) gia đình em nộp thuế 160tr. 

Xin hỏi luật sư, diện tích đất theo hạn mức mà họ trừ đi 57m2 đó của ông Hòa làm sổ đỏ ở 1 mảnh khác và đến khi đã chuyển quyền sử dụng đất cho nhà em năm 1997; năm 2008 ông hòa đi làm sổ đỏ mảnh nơi khác mà lại bị tính trừ vào hạn mức mảnh đất nhà em đang ở là đúng hay sai. Em xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên soạn từ chuyên mục Tư vấn đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn Luật đất đai gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại điều 100 Luật đất đai:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp của bạn thuộc khoản 2 điều 100. Bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Ông Hòa, có giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 1997, được UBND xã xác nhận là đất sử dụng lâu dài, không có tranh chấp nên bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 200m2 đất trong hạn mức mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Vì đây là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn nên việc ông Hòa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất 57m2 khác của ông không liên quan gì đến hạn mức đất của bạn. Việc phòng tài  nguyên tính phần diện tích 57m2 của ông Hòa vào hạn mức đất của bạn là không có căn cứ pháp luật. Vì vậy, bạn không phải nộp tiền sử dụng đất với 80m2 đất. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *