Xin chào luật sư. tôi đang lo lắng vì tôi hiện đang sống và làm việc ở nước ngoài còn chồng và con tôi sống ở việt nam.

Vợ chồng tôi đã mâu thuẫn về cuộc sống hôn nhân gia đình. Nay chồng tôi làm đơn xin ly hôn đơn phương mà không biết địa chỉ tôi đang sống. Như vậy chồng tôi có được ly hôn đơn phương hay không xin luật sư tư vấn giúp tôi. Chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân và gia đình của Nptlawyer.com ;.

                                                                      

                                                                   Luật sư tư vấn trực tiếp về đơn phương ly hôn, gọi

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã  gửi câu hỏi đến chuyên mục hỏi đáp pháp luật  của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý:

  Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 ( sửa đổi, bổ sung năm 2011) .

Nội dung phân tích:

Thứ nhất, về yêu cầu ly hôn đơn phương:

Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

" Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Như vậy, chồng bạn hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương 

Thứ hai, Về thẩm quyền giải quyết ly hôn: 

Chồng bạn không biết nơi cư trú của bạn vì vậy, chồng bạn có thể làm đơn gửi xã, phường nơi trước đây bạn cư trú để được xác nhận đương sự đã bỏ đi quá 6 tháng. Sau đó chồng bạn làm đơn gửi tòa án bạn cư trú trước đây kèm theo giấy xác nhận của xã, phường yêu cầu tòa án tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (với điều kiện bạn đã bỏ đi quá 6 tháng và không biết ở đâu). Toà án sẽ ra quyết định, thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp không tìm thấy địa chỉ của bạn có thể nộp tại nơi bạn thường trú trước đây để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất. Khi đó, Tòa án phải thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011. Nếu Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bạn cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung  theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự, cụ thể:

“Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà

1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.

2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ”.

Trên đây là  tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty  của chúng tôi.

Trân trọng./

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *