Kính chào Diễn Đàn Luật;. Tôi có vấn đề muốn được tư vấn như sau: Tôi muốn mua 1 lại căn hộ chung cư từ một người. Căn hộ này đã được giao cho người này, nhưng chưa có sổ đỏ. Vậy liệu tôi có gặp rắc rối gì không khi làm giấy tờ chuyển nhượng? Vì công chứng họ chỉ công chứng ủy quyền, và cuối cùng thì tên sổ đỏ vẫn là tên người kia.

Vậy tôi mua như vậy có an toàn không? và phải làm gì để bảo đảm quyền lợi của tôi?

Xin quí công ty chỉ giúp tôi, t

Xin cám ơn nhiều

Người gửi: K.N.D.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Đất đai  của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai  – 

 

 

Nội dung trả lời

Công ty Nptlawyer.com ; xin gửi tới bạn lời chào trân trọng và cảm ơn bạn đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau

 

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

Luật nhà ở 2014

Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 3 điều 12 luật nhà ở 2014 quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở:"Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản."

Theo thông tin bạn cung cấp, căn hộ chung cư bạn muốn mua đã được bàn giao, như vậy quyền sở hữu căn hộ đã được chuyển giao cho họ. Họ có đầy đủ các quyền theo quy định của pháp luật, trong đó có quyền: " Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai; được bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;…"

Điểm e Khoản 2 điều 118 luật nhà ở quy đinh trường hợp được thực hiện các giao dịch về nhà ở không bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu: "Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;"

Luật nhà ở cũng quy định rõ trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở tại điều 120, cụ thể như sau:

"1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.

2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở."

Như vậy, trình tự thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư đã được pháp luật quy định cụ thể

Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn mua bán nhà chung cư trên thì cấn phải có giấy chứng  quyền sở hữutheo quy đinhh của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà quý khách đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com  hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến  Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI.//

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *