Kính chào Diễn Đàn Luật;. Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Vợ chồng tôi kết hôn vào tháng 11/2007 và tháng 04/2008 chúng tôi có đóng cổ phần cùng 2 ngươi bạn thành lập Công ty cổ phần

(Thời gian chúng tôi yêu nhau 1 năm và sau khi kết hôn 1 năm chồng tôi vẫn đang theo học tại chức, bản thân anh hoàn toàn không có tiền toàn bộ 15,5% cổ phần trong công ty là số tiền của hổi môn bố mẹ tôi cho tôi khi cưới và 1 ít tiền mặt của bố mẹ tôi còn lại là bố mẹ tôi đứng ra đi vay cho và hàng tháng chúng tôi có trả lãi đến năm 2012 thì số tiền vay đó đã được trả. Và số cổ phần đó đứng tên chồng tôi). Trong cuộc sống vợ chồng cũng có những điều không hòa hợp. Đến đầu năm 2012 chúng tôi đã sống ly thân 6 tháng 1 mình tôi nuôi 2 đứa con. Trong thời gian đó chồng tôi đã dự phòng phải chia cổ phần nên anh đã chuyển toàn bộ số cổ phần đó cho người khác ( tất nhiên là chỉ trên giấy phép ĐKKD). Sau đó vì 2 con còn quá nhỏ và nghĩ đến cuộc sống sau này của các con nên Tôi và chồng tôi đã về sống với nhau. Nhưng cuối cùng vẫn cứ không đồng nhất được về quan điểm sống và mọi mặt, nay chúng tôi muốn ly hôn.

Xin Luật sư tư vấn giúp tôi số cổ phần đó khi ly hôn tôi có được chia không a? Tôi hỏi khi ra toà ly hôn thì toà sẽ giải quyết số tài sản này như thế nào?

Trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn dân sự gọi:

Trả lời:

Cơ sở pháp luật

 

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn

– Về vấn đề xác định tài sản 

Theo quy định tại điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo quy đinh tại điều 43, Luật hôn nhân gia đình 2013 quy định về tài sản riêng của vợ chồng thì:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này"

Dựa vào thông tin bạn cung cấp thì số cổ phiếu được hình thành từ phần tiền mà bố mẹ bạn cho bạn trước hôn nhân thuộc tài sản riêng của bạn theo quy định tại khoản 2 điều 43 luật hôn nhân gia đình 2013, tuy nhiên đối với các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ số cổ phiếu này được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Đối với số cổ phiếu được hình thành từ phần tiền vay vốn của bố mẹ bạn được coi là tài sản chung theo quy định tại khoản 1 điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014

– Về vấn đề chia số cổ phiếu khi ly hôn

+ Đối với số cổ phiếu là tài sản riêng của bạn, khi ly hôn theo quy định tại khoản 4 điều 59 thì:

"4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này"

Trường hợp này, số cổ phiếu đó thuộc quyền sở hữu của bạn

+ Đối với số cổ phiếu là tái sản chung của vợ chồng bạn thì về nguyên tắc được chia đôi theo quy định tại khoản 2 điều 59, luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình. 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *