Thưa Luật sư, rất mong Luật sư tư vấn giúp tôi một việc như sau: Gia đình tôi và 4 hộ gia đình khác đang có ý định chung nhau mua đất và xây chung cư mini để ở và về sau có thể dành 1-2 tầng cho thuê làm dịch vụ tại Hà Nội. Vậy cần phải làm những thủ tục, giấy tờ gì để hợp pháp theo các quy định của Nhà nước hiện hành (mảnh đất dự định xây là 2 mảnh liền nhau có 2 "bìa đỏ", thì có phải làm thủ tục để hợp thành 1 bìa không?).

Giấy phép xây dựng làm thế nào?, đồng thời giữa các gia đình chung nhau cần làm những giấy tờ gì về đất đai, nhà ở để tránh khỏi những tranh chấp về lâu dài về sau. Trân trọng chờ đón ý kiến tư vấn của Luật sư.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục  Tư vấn pháp luật  đất đai   của Nptlawyer.com ;.

  >>Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật  đất đai  gọi : 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau

Cơ sở pháp luật:

Luật đất đai 2013

Luật xây dựng 2014

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .

Nội dung phân tích:

Hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất bạn sẽ phải tuân thủ theo quy định của Bộ luật dân sự 2005:

“Ðiều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất

1.  Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Ðiều này.

2.   Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật”.

Trong trường hợp này, do Gia đình bạn và 4 hộ gia đình khác đang có ý định chung nhau mua đất, các gia đình không thể cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Nếu muốn cùng nhau mua đất thì gia đình bạn và các gia đình khác sẽ thực hiện việc mua đất với danh nghĩa là cùng mua chung các diện tích đất này.

Thủ tục mua đất như sau:

Bước 1: các hộ gia đình bên mua và bên bán liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ, yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất.

Bước 2: Sau khi hoàn tất việc ký kết hợp đồng tại Phòng công chứng, bên mua và bên bán nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận. Tuỳ thuộc vào nơi cấp sổ đỏ mà cơ quan tiếp nhận là văn phòng một cửa UBND quận/ huyện (nếu sổ đỏ do quận, huyện cấp), Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường (nếu sổ đỏ do UBND cấp tỉnh, thành phố cấp).

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để vào địa chỉ nộp thuế để bên mua và bên bán nộp.

Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Hộ gia đình các bạn chuyển bản gốc biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Bước 5: Bên mua và bên bán mang CMND lên nhận sổ đỏ đã sang tên.

Theo quy định tại khoản 3, điều 5 thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định: "Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".

Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".

Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi "và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: "Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)".

Như vậy, mỗi hộ gia đình mua đất sẽ được cấp mỗi người một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau khi các hộ gia đình đã mua hai diện tích đất nêu trên, để hợp nhất hai thửa đất, xây dựng chung cư thì các hộ gia đình cần thực hiện thủ tục hợp nhất thửa đất theo quy định của pháp luật.

Về thủ tục hợp thửa đất:

Mảnh đất được hợp thửa phải là đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc hợp thửa đất phải phù hợp với quy hoạch của địa phương. Trong trường hợp này hai thửa đất liền kề theo thông tin bạn cung cấp đều có sổ đỏ nên thỏa mãn điều kiện do pháp luật quy định.

Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất:

“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã…”

Trong đó, hồ sơ đề nghị hợp thửa đất sẽ được nộp tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hồ sơ bao gồm:

-Đơn xin hợp thửa đất (Theo mẫu số 16/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính)

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất muốn hợp thửa và các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất.

 Đối với vấn đề bạn hỏi: giấy phép xây dựng làm thế nào?

Trong trường hợp xin cấp phép xây dựng, ở đây các hộ gia đình cùng có quyền sử dụng đất có thể thỏa thuận cử người đại diện xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Luật xây dựng 2014.

Theo đó, khi xin cấp giấy phép xây dựng phải có một trong những loại giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu làm nhà trên nền đất trống.

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở & quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận sở hữu nhà, nếu làm nhà trên nền nhà cũ.

– Quyết định giao đất, cho thuê đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ địa chính mà không có tranh chấp.

– Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp 

– Giấy tờ thừa kế nhà, đất được UBND phường xã xác nhận về thừa kế, không có tranh chấp.

– Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.

– Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được UBND Phường/Xã/Thị trấn, Quận/Huyện xác nhận không có tranh chấp.

Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng gồm:

– Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.

– Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.

Mặt khác, theo điều 167 Luật Đất Đai 2013 thì trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất được phân chia theo phần cho từng thành viên, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.                                  
Bộ phận Luật sư đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *