​Mấy năm trước gia đình tôi cùng các gia đình trong thôn đã đi khai hoang được một mảnh đất ở khác xã tôi đang ở để canh tác trồng sắn. Được vài năm thì lâm trưởng vào thu hồi đất để trồng bạch đàn. Lúc đó gia đình tôi chưa được bồi thường gì.

Đến năm 2014, lâm trưởng thôi không còn làm việc nữa, bàn giao lại đất cho nhân dân, gia đình tôi và những người trong thôn vào nhận lại bãi của mình, nhưng đã bị người được lâm trưởng ký hợp đồng – lúc lâm trưởng chưa thôi làm việc ngăn cản và gọi trưởng thôn lên. Sau đó gia đình tôi đã làm đơn lên huyện nhưng chờ đợi lâu mà không thấy được giải quyết. Đến tháng 1 năm 2015 gia đình tôi phát mầm cũ để trồng cây mới. Tháng 4 năm 2015 gia đình tôi cùng các gia đình khác vào trồng và ngày hôm sau thì vào phát mầm để cây con mọc. Lúc đang phát thì có người vào bảo không được phát, bố tôi cùng mấy người có bãi ở đó đã đi xe về. Đi được vài trăm mét thì gặp công an huyện và kiểm lâm vào và chặn xe bố tôi, giật lấy chìa khóa, bắt giữ bố tôi 24 tiếng đồng hồ và giữ cả xe máy. Trong lúc tạm giữ thì công an huyện bắt mọi người ký vào hợp đồng cho gia đình đó làm thêm 5 năm nữa. Họ có nói là lâm trưởng đã ký cho gia đình đó hợp đồng mới. Gia đình tôi đã làm đơn xin lại xe nhưng không được. Bây giờ công an huyện lại gọi lên hỏi lúc tháng 1 chặt được bao nhiêu và nói xử phạt cả lần đó. Tôi muốn hỏi là gia đình tôi làm vậy là đúng hay sai? Tại sao lâm trưởng đã thôi việc rồi lại ký hợp đồng mới cho gia đình đó được? Khi công an huyện đưa bố em lên xã quản lý số đất đó thì họ không giải quyết vì chủ tịch xã nói rằng lúc bầu cử tri ông nói là bãi của ai thì người đó vào làm rồi. Nếu bị xử phạt thì sẽ bị phạt như thế nào? Chiếc xe máy của gia đình có được hoàn trả không? Gia đình em có thể lấy lại số bãi đó không? Làm cách nào để lấy lại? Hồi tháng 1 thì gia đình phát hết bãi rộng hơn 1 ha, tháng 4 thì được khoảng 100 cây. Gia đình không biết là lâm trưởng đã làm hợp đồng mới cho nhà kia.
Xin cảm ơn luật sư!

Người gửi: S.A.P

Câu hỏi được biên tập từ  chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới chuyên mục tư vấn luật của công ty Nptlawyer.com ;. Công ty xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

 

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2005

Nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13

Nội dung trả lời:

Về việc xe máy của gia đình bạn bị công an huyện tạm giữ, theo quy nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, xe máy sẽ bị công an huyện có thẩm quyền tạm giữ xe, tạm giữ đến 10 ngày trước khi đưa ra quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm giao thông đường bộ, nếu người điều khiển xe máy của bạn vi phạm một trong các điều sau:

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy;

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

– Người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng;

– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Không gắn biển số (nếu có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với số hoặc ký hiệu trong Giấy đăng ký; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.

Trừ hai điều đầu tiên, nếu bố bạn có một trong các lỗi vi phạm ở trên thì xe máy sẽ bị tạm giữ.

Vấn đề thứ hai, gia đình bạn và các gia đình khác trong thôn đến khai hoang một thửa đất, và đã sử dụng đất đó được vài năm trước khi lâm trưởng tới thu hồi. Như vậy thửa đất này là đất chưa đăng ký quyền sử dụng đất nhưng là đất sử dụng ổn định, lâu dài theo quy định tại điều 125 Luật Đất đai 2013. Lâm trưởng không có thẩm quyền thu hồi đất (thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại điều 66 Luật Đất đai 2013), vì vậy việc thu hồi thửa đất mà gia đình bạn và một số gia đình khác đang sử dụng là trái pháp luật, và nếu đã thu hồi, thì sẽ phải bồi thường cho gia đình bạn, bởi lâm trưởng khi thu hồi gây ra thiệt hại cho gia đình bạn, và phải bồi thường theo quy định tại điều 604 Bộ luật Dân sự 2005.

Điều 66 luật Đất đai 2013 quy định về  thẩm quyền thu hồi đất

" 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. "

Điều 604 Bộ luật Dân sự quy định:

"Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại  

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó."

Lâm trưởng không có quyền thu hồi đất, không có quyền sử dụng đối với mảnh đất này, do đó hợp đồng được giao kết với gia đình khác là vô hiệu, theo quy định tại điều 132 Bộ luật Dân sự 2005. Gia đình bạn hoàn toàn có thể lấy lại được bãi đất đó, nhưng phải đăng ký quyền sử dụng đất đai tại UBND cấp huyện, hoặc thông báo với UBND cấp xã về việc sử dụng mảnh đất này (theo điều 8 và điều 59 luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quản lý và giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND các cấp).

Công an huyện không có thẩm quyền xử phạt vi phạm về đất đai. Thẩm quyền quản lý đất đai thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã nơi bạn sinh sống. Do đó, việc bạn bị công an huyện bắt nộp phạt là vô lý, và bạn không có nghĩa vụ phải nộp phạt cho công an huyện. 

"Điều 132 Bộ luật Dân sự quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa  

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình. "

Điều 8 luật Đất đai 2013 quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

"1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý. "

Điều 59  luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

" 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. "

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền. "

Trên đây là  tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *