Gửi Diễn Đàn Luật;! Gia đình tôi sinh sống tại 1 xã thuộc huyện V.L, tỉnh H.Y. Thời gian vừa qua, UBND xã liên tục đề nghị nhân dân chúng tôi đến lấy tiền bán đất ruộng vì họ nói rằng đất ruộng xã tôi thuộc diện quy hoạch đất công nghiệp nên phải bán. Nhân dân chúng tôi đã tuân thủ theo.

Tuy nhiên, còn 1 diện tích nhỏ gần khu dân cư ở, nhân dân làng tôi không muốn bán. Khi họ về họp ý dân, chúng tôi đã khẳng định là không bán. Đồng thời, diện tích này không thuộc đất quy hoạch vào đất công nghiệp. Nhưng từ cuối năm 2015 đến nay, họ tìm mọi cách (không công khai) để ép chúng tôi phải lấy tiền. Có người thì bị dọa gây khó khăn trong kinh doanh buôn bán, có người bị dọa không cho con vào biên chế nhà nước… Vì vậy, đến nay, chúng tôi chỉ còn 16 hộ dân chưa lấy tiền đất và quyết tâm bám đất để trồng cấy và tránh gây ô nhiễm cho dân sinh. Tôi xin Nptlawyer.com ; tư vấn giúp tôi: việc chúng tôi không đồng ý bán đất là đúng hay sai? Dựa theo điều khoản nào của thông tư, nghị định, luật nào? Chúng tôi có thể làm gì để không phải bán đất? Và tư vấn quy trình cho chúng tôi nếu khởi kiện.

Xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;

>> Luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

I. Cơ sở pháp lý

Luật Đất Đai 2013

II. Nội dung tư vấn

Theo như thông tin mà bạn cung cấp việc thu hồi đất là để thực hiện dự án công nghiệp do đó, lý do thu hồi đất là để phát triển kinh tế-xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo quy định tại Điều 63 Luật Đất đai:

"Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án."

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai, việc sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và mục đích sử dụng đất. Do đó, nếu đúng như thông tin mà bạn cung cấp, tức là khu đất nông nghiệp này nằm ngoài quy hoạch thì cơ quan Nhà nước không được phép thu hồi để phục vụ cho dự án công nghiệp. Hơn nữa, việc thu hồi đất của người dân không thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, tại điều 66 Luật đất đai 2013: 

"Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất".

Trong trường hợp UBND xã tiếp tục thông báo việc thu hồi đất ở khu đất này thì bạn có quyền khiếu kiện bằng một số hình thức như: khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hành chính. Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai:

"Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

Theo quy định tại điều 7 luật khiếu nại 2011 có quy định :

"Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính".

Như vậy, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu đến UBND cấp xã nơi ra quyết định thu hồi đất, nếu không được gải quyết một cách thỏa đáng, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lần hai đến chủ tịch UBND cấp huyện nơi ra quyết định trên. Bạn lưu ý: thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Bạn cũng có thể khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Theo đó bạn nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên bao gồm:

– Đơn khởi kiện. Tham khảo mẫu đơn khởi kiện hành chính tại đây .

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh (sao chụp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của dự án, thông báo thu hồi đất của UBND xã, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…)

– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của ngừoi khởi kiện

– Biên lai thu nộp tạm ứng án phí

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *