Xin chào Luật sư! Em có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giả đáp như sau: gia đình em có mua lại đất của ông nội em, đã có giấy tờ chuyển nhượng đầy đủ,nhưng mà sau khi mua đất xong gia đình em có làm lại để trồng tiêu, trên mảnh đất đó có 1 con đường lúc trước ông em có cho người hàng xóm mượn để đi

Nay gia đình em làm lại mảnh đất đó và con đường cũng đã làm lại để trồng tiêu. Gia đình em cũng cho họ con đường khác để đi,nhưng họ lại không chịu nhất quyết đòi đi con đường đó và còn đòi kiện gia đình em. Họ còn tuyên bố sẽ phá rẫy nếu như gia đình em k cho họ đi con đường đó. Họ còn ghi đơn để hàng xóm kí tên cho họ đi con đường đó .cho em hỏi nếu hàng xóm đã kí tên đồng ý cho họ đi thì gia đình em co bị mất đất để làm đường đi cho họ không ạ? Gia đình em có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền về việc này k ạ?  Em xin cảm ơn !

Ngưởi gửi: T.G

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn Luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn Luật đất đai gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi những thắc mắc tới Nptlawyer.com ; chúng tôi. Với những thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

Nội dung tư vấn:

Như thông tin bạn cung cấp thì diện tích đất mà gia đình bạn nhận chuyển nhượng từ ông và có giấy tờ kèm theo. Trên diện tích đất đó có con đường do ông bạn cho hàng xóm mượn để lấy lối đi. Hiện nay gia đình bạn không cho hàng xóm đi nhờ và cũng không tạo điều kiện khác để họ có đường đi nên hai bên xảy ra tranh chấp. Tranh chấp đất đai bao gồm: Tranh chấp về vấn đề ai là người có quyền sử dụng đất; các giao dịch liên quan đến đất đai; thừa kế quyền sử dụng đất trong đó chỉ có tranh chấp tới vấn đề ai là người có quyền sử dụng đất trước khi được Tòa án thụ lí bắt buộc phải thông qua  thủ tục hòa giải tại UBND nơi xảy ra tranh chấp

Điều 202: Hòa giải tranh chấp đất đai

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Như vậy, Người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND cấp xã nơi có tranh chấp để giải quyết. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch UBND có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai.Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nếu các bên hòa giải không thành là Tòa án nhân dân cấp huyện nới có đất xảy ra tranh chấp.

Điều 203: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành".

Như vậy, gia đình bạn có đấy đủ các loại  giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng nên việc giải quyết tranh chấp này do Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng. Ý kiến tư vấn này dựa trên những quy định của pháp luật và thông tin mà quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra sự tư vấn là để cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trân trọng./

Bộ phận tư vấn luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *