Xin chào Luật Sư, Em tên Quang, gia đình em có xảy ra sự việc tranh chấp đất, em xin trình bày luật sư như sau: Năm 1990, gia đình em có mua một mảnh đất, thỏa thuận bằng giấy tay, chữ ký của hai bên.

Năm 2002 gia đình em được chính quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng từ ngày mua đến năm 2014 không xảy ra tranh chấp. Nội dung giấy viết tay như sau : "Phía đông giáp quốc lộ 1, phía tây giáp đất hàng xóm, phía nam giáp đất hàng xóm, phía bắc giáp đường công hương, chiều dài từ phía nam ra phía bắc ước lượng là 18m ( không đo bằng thước )". Năm 2002, gia đình em được chính quyền đo đạc lại và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 20m. Đến tháng 7 năm 2014 đường công hương được mở rộng và đổ bê tông nên đã làm nới về bên kia đất em, nên dư thêm được 2m. Thấy vậy người nhà bên bán đất cho gia đình em trước đây đã tới tranh chấp và bảo đất dư ra 2m đó là của nhà họ và bảo ngày xưa bán cho gia đình em 18m thì giờ còn bảo nhà em trả lại 2m cho họ, họ ngang nhiên tháo dỡ 2m công trình tạm của nhà em. Trong khi chính quyền địa phương tới đo đạc và cấp giấy chứng nhận cho gia đình em 20m. Gia đình em có làm đơn gởi lên chính quyền đia phương Xã. Chính quyền Xã giải quyết như sau: chỉ công nhận cho gia đình em 18m, đất thừa lại 4m sẽ do Xã thu hồi và trực tiếp quản lý. Gia đình em không chịu ký biên bản. Quá bức xúc về việc này.

Hôm nay em gởi sự việc lên Luật sư nhờ tư vấn dùm em : Chính quyền Xã làm vậy có đúng luật không, và gia đình em phải làm gì bước tiếp theo. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em chân thành biết ơn. Chúc Luật sư nhiều sức khỏe, thành công trong công việc.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai  của Nptlawyer.com ;,

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  

Trả lời:

(Câu trả lời đang chờ cập nhật)

 

 

 

Nội dung trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

Căn cứ pháp lí:

– B ộ luật hình sự 2009

-luật đất đai 2013

-luật khiếu nại 2011

Nội dung phân tích:

thứ nhất, đối với quyết định hành chính công nhận 18 m đất và thu hồi 2m của chính quyền xã đối với số đất gia đình bạn đứng tên trong sổ đỏ.

Vì năm 2002, gia đình bạn đã được chính quyền đo đạc lại và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 20m theo luật đất đai 2003  điều 49. Như vậy quyền sử dụng 20m đất của gia đình bạn là hợp pháp. Năm 2014 xã đo đạc và thu hồi đất của gia đình bạn là sai do 2m đất gia đình bạn sử dụng không thuộc danh mục đất được phép thu hồi theo luật đất đai 2013 chương VI, mục 1, điều 61, điều 62, điều 63, điều 64, điều 65. Đồng thời, luật đất đai 2013 cũng quy định 

"Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."
Nên chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất không thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy chính quyền xã không có thẩm quyền thu hồi 2m đất này.

thứ hai, theo quy định luật đất đai 2013

"Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

Và theo quy định luật khiếu nại năm 2011

"Điều 5. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.

Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó."

Theo đó bạn có thể làm đơn khiếu nại lần đầu gửi trực tiếp lên Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị chính quyền xã xem xét lại quyết định hành chính của mình hoặc có thể gửi khiếu nại nên tòa án nhân dân cấp huyện đối với quyết định. Phần tài sản gắn liền với đất nằm trên 20m đất của gia đình bạn bị bên bán đất đến tháo dỡ là bất hợp pháp vì thế bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo luật hình sự 2009

"Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

C) Gây hậu quả nghiêm trọng;

D) Để che giấu tội phạm khác;

Đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

E) Tái phạm nguy hiểm;

G) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *