Sau đây em xin trình bày một số việc như sau: Nhà em có một mảnh đất do ông bà để lại nhưng không viết di chúc cho các anh em nên có sự lộn xộn đứa ít đứa nhiều. Khi em dựng gia đình được anh trai cấp cho 1 mảnh đất bao gồm cả cái giếng, trong thời gian sinh sống em có cho anh em trong nhà dùng chung. Khi sinh con đầu lòng, sợ cháu ngã nên xây bức tường chắn ngang mảnh đất giếng và nhà ở sau.

Đến năm 2008 thì em làm bìa đỏ và trước lúc đó có đóng thuế đầy đủ. Sau đến năm 2014, em đập nhà đi xây lại thì mới biết bìa đỏ bị sai diện tích, đất bị chia làm 2 thửa: 1 thửa đứng tên chồng là đất ở, thửa đứng tên vợ là đất giếng. Sau này anh em bất hòa cãi nhau tranh chấp mảnh đất giếng này đến khi lên hỏi phường thi họ quy đây là đất công cộng mà không có một giấy tờ hay công văn quyết định gì và họ mời tất cả anh em nhà em họp riêng rồi dựng lên một biên bản họp vô lý đứng tên em trai út mà chưa từng đóng thuế. Đến về sau, khi mọi chuyên vỡ lở ra thì họ lại bảo đây là đất chung. Theo luật sư em phải làm gì mà tất cả đất đấy em đều đóng thuế và có giấy chứng nhận của bà con xung quanh và những người sống từ thời bố mẹ còn sống chứng nhận và một bản trích lục bản đồ đứng tên vợ em mà ngoài tp tỉnh đều lưu giữ. Theo luật sư e phải làm gi để lấy lại đất của gia đình? Em đã gửi đơn nhiều nơi nhưng chưa đâu giải quyết đúng cả nếu trường hợp em cần luật sư giúp đỡ thì chi phí bao nhiêu ạ? ​

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục t ư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;. 

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến (24/7) gọi :  

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

I. Căn cứ:

Luật đất đai 2013.

II. Nội dung tư vấn:

Trường hợp bạn được anh trai cấp cho 1 mảnh đất bao gồm cả giếng. Bạn nên làm rõ vấn đề đây có phải là trường hợp anh bạn tặng cho quyền sử dụng mảnh đất bao gồm cả đất giếng đó theo quy định tại  Điều 467 Bộ luật dân sự 2005 quy định : "Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản." -> Nếu có đủ điền hiện như quy định tại Điều 467 BLDS 2005 này, thì mảnh đất đó đương nhiên thuộc sở hữu của bạn.

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trong trường hợp anh bạn không làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất dẫn đến việc tranh chấp mảnh đất và có xảy ra tranh chấp thì theo:

Điều 202 Luật đất đai 2013

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Trong trường hợp hòa giải không thành, bạn có thể đưa đơn lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết để bảo đảm về quyền lợi của mình:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Còn về vấn đề Phường quy định mảnh đất giếng đó mà  "đất chung". Theo Điều 98 Luật Đất đai năm 2013  quy định như sau:

Khoản 2 Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

"2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện."

Do vậy, trường hợp của bạn, mảnh đất đó chỉ coi là mảnh đất chung khi chỉ khi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải ghi đấy đủ tên những người có chung quyền sử dụng đất (cụ thể là anh bạn), người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *