Em xin chào các luật sư, Em muốn hỏi: Hiện tại em đang có ý định ly hôn nhưng chưa rõ thủ tục và quy trình, em xin phép được đưa ra một số thắc mắc kính mong các luật sư giải đáp giúp em.

Em nói qua hoàn cảnh gia đình em hiện giờ:

Em lấy chồng 3/2013, có con chung 1/2014. Do chồng chơi bời (cờ bạc, chơi kích thích, chơi gái) không chịu làm ăn nên em đã xin phép nhà bên chồng (Ở Quảng Ninh) về nhà mẹ đẻ (Phú Thọ ) để chơi và sinh con và được nhà chồng đồng ý. Từ khi em về nhà mẹ đẻ, chồng không một lần thăm vợ thậm Chí còn nhắn tin chửi rủa em và gia đình em bằng những lời lẽ thiếu Văn hoá. Từ hồi sinh con đến giờ, chồng em không một lần thăm con dù em đã khuyên chồng không dưới ba lần. Đầy tháng em đưa con về bên nhà chồng chồng cũng không về nhìn mặt con. Con em giờ đã được hơn 5 tháng. Vậy em muốn hỏi các luật sư như sau:

1. Hoàn cảnh của em như vậy có thể ly hôn đơn phương (và không cần chữ kí của người chồng) được hay không?

2. Khi làm đơn em Cần phải nêu những vấn đề gì để toà án chấp Thuận đơn ly hôn mà không Cần Hoà giải. Thời gian hoàn thành thủ tục khoảng bao lâu?

3. Em đăng kí kết hôn tại phường Văn Chương – quận Đống Đa giờ làm đơn ly hôn em phải gửi đơn ở đâu? Cần những giấy tờ gì?

Em xin chân thành cảm ơn Văn phòng luật sư!

Người gửi: thuyngo

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoại gọi:  –

Tư vấn thủ tục và quy trình đơn phương ly hôn – Ảnh minh họa

Trả lời:

Nptlawyer.com ; đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công.

Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Cơ sở pháp luật:

– Luật hôn nhân và gia đình 2000;

– Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011.

Nội dung phân tích:

Thứ nhất, hoàn cảnh của bạn hiện nay như vậy có được ly hôn hay không? Cần căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2000:

“Điều 85. Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn”.

Theo đó, trong trường hợp của bạn, con bạn mới được 5 tháng tuổi thì chồng bạn sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn. Điều này sẽ chỉ đặt ra với chồng của bạn, trong trường hợp bạn muốn ly hôn thì bạn sẽ có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Thứ hai, theo quy định của pháp luật thì do bạn đơn phương ly hôn nên bắt buộc sẽ phải thông qua hòa giải cơ sở. Hơn nữa, khi gửi lên tòa bộ hồ sơ ly hôn thì "biên bản hòa giải không thành" sẽ là biên bản bắt buộc phải có trong hồ sơ đơn phương ly hôn của bạn.

Về thời gian hoàn thành thủ tục ly hôn sẽ căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011:

“Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2.   Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

c) Đình chỉ giải quyết vụ án;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng”.

Theo đó,  thời gian chuẩn bị xét xử vụ án Ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án Ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

Thứ ba, để biết được Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn. Cần căn cứ:

+ Về thẩm quyền theo chung:

Theo quy định tại điều 33 BLTTDS sửa đổi bổ sung 2011:

“Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại   Điều 25  và   Điều 27 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1   Điều 31  của Bộ luật này”.

Theo đó, Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định”.

Do đó, tòa án giải quyết ly hôn cho bạn sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Về thẩm quyền theo lãnh thổ:

Căn cứ khoản 1 điều 35 BLTTDS, Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”;

 Như vậy, trường hợp này  bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng  bạn cư trú, làm việc.

Ngoài ra, căn cứ điểm b) khoản 1 điều 35 BLTTDS sửa đổi bổ sung 2011:

“b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”;

Do vậy, vợ chồng bạn còn có thể tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng để giải quyết.

 Từ đó, thấy rằng để thực hiện thủ tục ly hôn của bạn có thể:

+ Gửi hồ sơ ly hôn lên tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương nơi chồng bạn cư trú hoặc làm việc.

+ Hoặc vợ chồng bạn thỏa thuận bằng văn bản lựa chọn Tòa án sẽ giải quyết ly hôn, sau khi thỏa thuận được thì gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà vợ hoặc chồng đang cư trú hoặc làm việc.

Trân trọng cám ơn!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;

——————————————

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN:

1. Tư vấn thủ tục ly hôn;

2. Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình;

3. Dịch vụ tư vấn pháp luật: Lĩnh vực hôn nhân gia đình;

4. Luật sư Bảo vệ trong các vụ án Hôn nhân và gia đình;

5. Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân – Gia đình;

6. Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự – hôn nhân – gia đình;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *