Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tháng 6 năm 2013 tôi có mua một căn hộ chung cư; trả tiền làm 03 lần và đến tháng 10 năm 2013 tôi đã hoàn thành tất cả nghĩa vụ tài chính của căn hộ chung cư đó với chủ đầu tư.

Đến tháng 12/2013 tôi xây dựng gia đình và đăng ký kết hôn. Đến thời điểm bây giờ (tháng 6/2015) chung cư nhà tôi có đợt làm sổ đỏ cho các căn hộ. Tôi có đầy đủ giấy tờ theo pháp luật quy định và muốn đứng tên một mình căn hộ của tôi nhưng cán bộ tiếp nhận thủ tục yêu cầu tôi phải về địa phương xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào thời điểm tháng 10/2013 tức là thời điểm tôi hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ tài chính mới cho tôi đứng tên một mình trên sổ đỏ.

Vậy tôi muốn hỏi Luật sư cán bộ tiếp nhận yêu cầu tôi như vậy là đúng hay sai? Nếu đúng thì quy định nào quy định việc đó!

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai số 45/2013/QH13

Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13

Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

"Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

….

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

…"

Do đó, khi tiến hành làm sổ đỏ thì cơ quan đăng ký đất đai cần xem xét căn nhà này là tài sản chung hay riêng của vợ chồng để ghi trên giấy chứng nhận. Mặc khác, Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về tài sản chung của hai vợ chồng tại Điều 33 như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 33 ở trên thì thông thường tài sản có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó nếu bạn muốn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận thì bạn chứng minh đây là tài sản riêng của bạn, bạn mua trước thời kỳ hôn nhân. Bạn có thể làm giấy cam kết của vợ bạn rằng đây là tài sản riêng của bạn để cấp giấy chứng nhận đứng tên một mình bạn. Bạn có thể cung cấp cho cán bộ tiếp nhận giấy cam kết tài sản riêng của vợ bạn.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *