Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Gia đình tôi có phần đất do cha tôi để lại với diện tích 30x75m và đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do vợ chồng tôi đứng tên được chia làm 2 thửa gần bằng nhau, gia đình tôi đã xây một căn nhà trên thửa đất bên phải và có đầy đủ giấy phép theo quy định của pháp luật với phần diện tích 15m ngang,thửa đất bên trái 15m còn lại ko xây dựng chỉ trồng cây.

Hiện đang làm thủ tục hoàn công xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất. Vấn đề xảy ra khi có người tranh chấp đất với gia đình tôi ở phần ranh thửa bên trái bên trồng cây nên UBND phường chưa giải quyết cấp phép cho gia đình tôi. Tôi xin trình bày thêm là người tranh chấp phần ranh với chúng tôi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với sự việc nêu trên mong quý cơ quan hướng dẫn tôi phải làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất là nhà ở, chúng tôi có được quyền xin cấp giấy phép hay không khi thửa đất tranh chấp ranh không phải là thửa đất dùng xây nhà.
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Nptlawyer.com ;.

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư !

Người gửi: Nguyễn Thanh

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 

Tư vấn thủ tục tranh chấp đất đai – Ảnh minh họa

Trả lời:

1. Đối với  thửa đất không có tranh chấp thì có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp này thì sẽ tuân theo trình tự, thủ tục sau:

a) Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất: được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai và quy đinh cụ thể tại Điều 135, Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
– Hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

b) Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường:
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường quận nơi có đất.
– Hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

 

2) Đối với mảnh đất có tranh chấp thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì trước hết, cần giải quyết tranh chấp.

Các biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai theo quy định tại Luật đất đai 2013:

– Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”

– Còn theo Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

“1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

Như vậy, sau khi giải quyết tranh chấp về thửa đất trên thì thửa đất đó có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại  Điều 50 của Luật Đất đai và Điều 48 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – Nptlawyer.com ;

———————————————————–

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai;

2. Tư vấn pháp luật đất đai ;

3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất ;

4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai ;

5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;

6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *