Thưa luật sư, Tôi tên là Nguyễn Thị Luyến hiện là cán bộ đã nghỉ hưu và hiện nay tôi đang cư trú tại Thành phố Việt Trì- Phú Thọ. xin tổ tư vấn luật đất đai tư vấn giúp tôi một việc như sau:

Tôi có mua một căn nhà thanh lý từ tháng 8/1989 và sử dụng ổn định từ đó tới nay không có tranh chấp gì và cuộc sống rất yên ổn.
với tổng diện tích đất là 417,2m2 Nay do tuổi già và muốn nhường lại đất cho con cái nhưng tôi lại chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi làm đơn xin cấp giấy CNQSDĐ thì họ trả lời tôi là chỉ cấp giấy CNQSDĐ cho tôi là 148,9m2 ( đất có nhà) thôi. Tôi muốn hỏi luật sư là tại sao lại như vậy và như vậy có đúng với luật pháp hay không? Trong thời gian sử dụng tôi vẫn đóng thuế đày đủ rất mong được nhận sự trợ giúp của luật sư.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: huong tran
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  
 
Tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ 

Trả lời:

Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi tới chuyên mục. Câu hỏi của bác cháu xin được tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 49 Luật đất đai năm 2003 ( sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì:

Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

 1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

 2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai 2003 này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (Điều 50);

– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất (Điều 51);

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai 2003:

Đất khu công nghiệp (Điều 90);

– Đất sử dụng cho khu công nghệ cao (Điều 91);

– Đất sử dụng cho khu kinh tế (Điều 92);

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

10. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Theo thông tin bác cung cấp thì phần đất trên về nguyên tắc phải được cấp GNCQSDĐ theo quy định, trong trường hợp phần đất không có nhà mà UBND trả lời không được cấp GCN thì có thể phần đất này đang nằm trong diện quy hoạch của xã đã có quyết định thu hồi đất nên không được cấp GCN.

Vì vậy, để biết chính xác thông tin rằng phần đất không được cấp GCN có thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, hay vì nguyên nhân nào khác mà không được cấp GCN bác hãy có liên hệ ngay với UBND xã và trực tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để biết thêm thông tin về thửa đất, cần thiết yêu cầu họ trả lời nội dung bằng một văn bản để biết được nguyên nhân vì sao không được cấp GCNQSDĐ cho  diện tích đất đó.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai

————————————————

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai;

2. Tư vấn pháp luật đất đai ;

3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất ;

4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai ;

5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;

6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá ;

  

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *