Chào Luật sư, Tôi có một câu hỏi nhờ luật sư tư văn chồng tôi làm bộ đội. Vào năm 2001 được sự cho phép của cấp trên chúng tôi được phép khai thác 1 mảnh đất và nói xong sẽ cho làm giấy tờ.Ban đầu chỉ là một cái ao sâu. Tới năm 2003 xây dựng xong thành nhà cấp 4 có 5 phòng, chúng tôi cho thuê với giá 200000 đồng 1 phòng.

Tới năm 2013 nâng mức giá lên 500000 và chỉ cho bộ đội thuê. Tuy nhiên đầu tháng 8 năm 2015 Quân đội đưa ra lệnh thu hồi nhưng không gửi tới gia đình chúng tôi mà chỉ gửi cho những đồng chí thuê nhà. Gia đình tôi rất bức xúc. Đến nay không được nhận tiền nhà mà phải đưa chìa khóa giao nộp trong khi gia đình tôi được sự cho phép của cấp trên cũ. Nay cấp trên yêu cầu làm bản kê khai xây dựng và mức thu để xem xét. Tôi cũng biết là đất nhà nước, không thể lấn chiếm.Tuy nhiên mảnh đất này được sự cho phép của cấp trên,chúng tôi mới làm và lúc đó phải đi vay vàng để làm nhà. Trong khi mức thu về chưa đủ trả tiền vốn nếu tính theo tỉ giá vàng hiện tại. Luật sư cho tôi hỏi rằng bây giờ giải quyết như thế nào, gia đình tôi có nhận lại mảnh đất  và được giải quyết hợp tình hợp lý hay không ? Nếu không thì sao? Mong quý luật sự có thể giải đáp thắc mắc của tôi. Mong sự tư vấn sớm Cảm ơn Luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai, gọi: 

Trả lời: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Nptlawyer.com ;, đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:

 

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật Đất đai

Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về thẩm quyền thu hồi đất

Theo Điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Trong trường hợp của gia đình bạn, đây là đất của quân đội (tổ chức) được gia đình bạn (cá nhân hộ gia đình) khai thác sử dụng nên sẽ áp dụng khoản 3 của Điều 66 nói trên và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định. Do đó, việc Quân đội đưa ra lệnh thu hồi là trái với pháp luật và sai về thẩm quyền ban hành lệnh thu hồi đất.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật Đất đai có quy định như sau:

Điều 50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

4. Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:

a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;

c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.

Mảnh đất này đã được cấp phép của cấp trên và bố trí cho gia đình bạn khai thác sử dụng. Tuy nhiên, diện tích này đã được gia đình bạn xây dựng thành nhà cấp 4 cho thuê lấy tiền nên không được coi là sử dụng làm nhà ở. Do vậy, theo khoản c của Điều 50 nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao sử dụng theo quy định của pháp luật (không ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Thứ hai, về vấn đề thông báo thu hồi đất:

Theo Luật đất đai 2013 có quy định:

Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Do đó, việc Quân đội đưa ra lệnh thu hồi nhưng không gửi tới gia đình bạn mà chỉ gửi cho những đồng chí thuê nhà là trái với pháp luật.

Thứ ba, về vấn đề bồi thường thu hồi đất:

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Do gia đình bạn sử dụng đất vào mục đích cho thuê, mặc dù chỉ cho bộ đội thuê nhưng vẫn lấy tiền nên không được coi là thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. Vậy nên, trường hợp của bạn, mảnh đất bị thu hồi không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường phần chi phí đầu tư vào đất còn lại. Việc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu gia đình bạn làm bản kê khai xây dựng và mức thu để xem xét là hoàn toàn chính xác. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *