Thưa Luật sư, Tôi là Nguyễn Thị Thu T, hai vợ chồng tôi đang có mâu thuẫn vợ chồng và đang làm thủ tục ly hôn. Hiện chúng tôi có hai cháu: cháu lớn 12 tuổi, cháu nhỏ 9 tuổi.

Vậy khi ly hôn tôi có quyền nuôi cả hai cháu hay không? Tài sản của vợ chồng chúng tôi có: một ngôi nhà trước kia bố tôi đã tặng cho hai vợ chồng tôi, một shops quần áo của riêng tôi, một xưởng cưa đứng tên chồng do mẹ chồng tôi tặng cho. vậy khi ly hôn những tài sản trên có phải chia hay không? 

Mong nhận được hồi âm từ phía Luật sư.

Kính chúc Luật sư sức khỏe.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình gọi:

Trả lời:

Thưa quý khách hàng! Công ty Nptlawyer.com ; xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật hôn nhân gia đình 2014

Bộ luật dân sự 2005

Chúng tôi rất tiếc với những mâu thuẫn vợ chồng bạn đang gặp phải. Trong trường hợp này thì vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau về người sẽ nuôi con sau khi ly hôn. Hiện bạn muốn giành quyền nuôi cả hai cháu/ Tuy nhiên cũng như những thông tin bạn đã cung cấp thì cháu lớn năm nay 12 tuổi, cháu nhỏ 9 tuổi. Vì vậy theo quy định của pháp luật thì phải xem xét đến nguyện vọng của hai cháu xem hai cháu muốn ở với bố hay ở với mẹ để Tòa án quyết định. Cụ thể theo quy định tại Điều 81 Luật HNGĐ 2014 có quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vì vậy bạn phải hỏi xem nguyện vọng của hai cháu như thế nào? Các cháu muốn ở với bạn hay với chồng bạn.

Về vấn đề chia tài sản như sau:

– Thứ nhất là ngôi nhà mà bố bạn tặng cho hai vợ chồng: Vì bạn không nói rõ là việc tặng cho được thực hiện như thế nào ? Có lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và đã đi đăng ký hay chưa? Bởi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định như sau:

Điều 467. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Như vậy nếu đã hoàn tất thủ tục tặng cho và có giấy chứng nhận thì sẽ là tài sản chung của vợ chồng và khi ly hôn sẽ được đem ra chia. Còn nếu trong trường hợp chỉ tặng cho bằng miệng và chưa có giấy chứng nhận thì vẫn thuộc sở hữu của bố bạn. Vì vậy khi ly hôn thì không xác định đây là tài sản chung của vợ chồng nên không được chia.

– Thứ hai: Shops quần áo riêng của bạn và một xưởng cưa đứng tên chồng do mẹ chồng bạn tặng cho chồng bạn. Theo quy định thì tài sản riêng của bên nào thì sau khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.Cụ thể Điều 59 Luật HNGĐ 2014 có quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ emailnpttrinhlaw@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Bộ phận luật sư hôn nhân gia đình

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *