Chào luật sư! Tôi có một vấn đề muốn hỏi luật sư. Gia đình tôi có 1 thửa đất nông nghiệp do trước do có 1 con đường đi qua nhưng đến tháng 1-2015 UBND xã quyết định thu hồi 1 phần đất của gia đình tôi để mở rộng con đường đi qua nhưng lại không có văn bản quyết định hoặc tiền đền bù nào?

Thưa luật sư tôi có thể khởi kiện ra tòa án được không? Theo tôi được biết thẩm quyền thu hồi đất không thuộc thẩm quyền của UBND xã tại Điều 66 Luật đất đai 2013.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013

Luật khiếu nại 2011

Nội dung tư vấn:

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, UBND xã quyết định thu hồi 1 phần đất của gia đình bạn để mở rộng con đường đi qua nhưng lại không có văn bản quyết định hoặc tiền đền bù nào. Về vấn đề này, trước hết bạn cần nắm được những quy định sau đây theo Luật Đất đai 2013:

Thứ nhất, về thẩm quyền thu hồi đất:

“ Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”

Thứ hai, về trình tự, thủ tục thu hồi đất với trường hợp của bạn

“1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành, việc ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành thu hồi đất của bạn mà không có bất kỳ thông báo nào không chỉ vi phạm các quy định về thẩm quyền thu hồi đất mà còn vi phạm cả về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Trong trường hợp này, bạn có thể giải quyết như sau:

Phương án thứ nhất: bạn có thể tiến hành khiếu nại theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật khiếu nại 2011 như sau:

“Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Phương án thứ hai: bạn có thể khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính đối với hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân xã theo quy định của pháp luật để được bảo vệ các quyền và lơi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai. 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *