Như trong đơn tôi đã làm và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền nhưng còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết vậy xin nhờ luật sư tư vấn thêm để tôi có thể có hướng giải quyết tốt hơn. Xin cảm ơn.

Nội dung đơn 

Tôi là S cán bộ cao cấp quân đội cống hiến 30 năm trong ngành QĐND Việt Nam. Chúng tôi làm đơn này tố cáo bà N trú tại quận H cùng đồng bọn là một vài cán bộ ở chính quyền cơ sở thôn, xã quận trắng trợn cướp 128m2 đất của tôi. Tôi đã có nhiều đơn tố cáo không được làm nhà vì là đất của tôi. trong đơn gửi phường chúng tôi đã tố cáo hành vi xây dựng tại thửa đất 169 tờ bàn đồ 24 phường Đ quận H là hành vi trái pháp luật, và tôi khẳng định địa chính phường vi phạm luật pháp nghiêm trọng trong trình tự cấp giấy CNQSDĐ tại tờ bản đồ số 24 thửa 169. Đơn tố cáo của tôi chỉ được chính quyền phường nhận và viết phiếu nhận đơn có đóng dấu. Nhưng không được chính quyền phường trả lời. Đây là bước đầu tiên của chính quyền Phường bật đèn xanh hay đúng hơn cùng bà N của nhà tôi. Tôi dùng khái niệm cướp đất là hoàn toàn đúng bởi vì ở đây không có việc tranh chấp và ở đây nếu không có quyền thế, nếu không có sự tham gia của một vài cá nhân chủ chốt của Chính quyền thì bà N không thể làm được SỔ ĐỎ. Ngay lúc ban đầu của vụ cướp tôi đã kịch liệt tố cáo từ Chính quyền cơ sở lên đến Thành phố và các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương

Cũng chính thời gian này tháng 12/2009 Tòa án nhân dân tối cao (giám đốc thẩm) quyết định số 05/2011/dân sự/GĐT 17/11/2011) xin gửi kèm theo.

Đã hủy toàn bộ quyết định của hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm vậy đất nhà tôi vẫn là của nhà tôi không một ai được đụng chạm 1cm quyền sở hữu, không một người nào trong chính quyền được xác nhận, được quan tâm và cấp sổ đỏ cho bà Nnhư vậy việc khái niệm cướp của tôi được đặt ra trước cơ quan công an là đúng cả nội dung, hình thức. Đất của tôi là của tôi không có khái niệm tranh chấp chia tài sản chung, giữa ông S, N như trả lời trong thông báo số 12/TB/CSĐT của công an quận Hoàng Mai.

Nói tóm lại đất của tôi bị cướp sau khi Giám đốc thẩm ra quyết định hủy tất cả các bản án từ sơ thẩm đến phúc thẩm mà vẫn được Chính quyền Phường, Quận cho cấp SỔ ĐỎ trái phép cho bà N và cấp cả giấy phép xây dựng số 1462009-GPXD do phó chủ tịch quận H, cấp cho bà N lúc đó giấy phép này được cấp trên cơ sở chính quyền Quận cũng làm cho bà Nghĩa sổ đỏ rồi bà N cho bà  T. Sổ đỏ này hiện nay đang được bà X mẹ của bà T giữ, hiện tại sổ mới lại được sang tên từ T sang X,

Chính quyền địa phương thừa biết việc làm sổ đỏ trên đất của tôi là trái pháp luật và từ việc làm sổ đỏ chúng đã cướp không 128 m2 đất của tôi. Nếu quy ra tiền đã cướp của gia đình tôi ước tính gần 10 tỷ đồng.

Tổng hợp đơn tố cáo:

Câu hỏi được biên tập từ  chuyên mục hỏi đáp pháp luật của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  

Trả lời:

 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà bạn thắc mắc chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013 

Luật tố cáo 2011 

Nội dung tư vấn

Theo luật đất đai 2013.

"Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai

1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo."

"Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;

c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết."

Theo luật tố cáo 2011

"Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự."

 

"Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

7. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp."

Theo như nội dung trong đơn tố cáo của ông S thì đây không phải là một vụ tranh chấp đất đai do ông đang hoàn toàn có đầy đủ các giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu đất đối với mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình mà cơ quan chức năng lại có hành vi cấp tiếp một giấy chứng nhận quyền sở hữu đất khác cho một cá nhân khác đối với mảnh đất đó. Đây được xác định là vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cán bộ quản lý và cá nhân yêu cầu cấp giấy chứng quyền sử dụng đất đối với mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người khác.Về nguyên tắc việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy là hoàn toàn trái với các quy định của pháp luật. Dựa trên cơ sở pháp luật trong trường hợp này ông S hoàn toàn có quyền khiếu nại tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật đất đai.Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được pháp luật quy định là cơ sở pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước đồng thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Trước hết theo Điều 209 Luật Đất đai ông S có thể làm đơn khiếu nại yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo thẩm quyền như sau: 

– Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;

– Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Nếu sau khi làm đơn khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền như trên mà bà N vẫn có thể tiếp tục xây dựng nhà mà chưa có hành vi nào của cơ quan chức năng ngăn cản thì ông S có thể làm đơn tố cáo để bảo vệ quyền và lợi ích của mình theo thẩm quyền các cấp như sau:

– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

– Tổng cục trưởng tổng cục quản lý đất đai.

– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Bộ tài nguyên môi trường

– Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email npttrinhlaw@gmail.com  hoặc qua tổng đài  . Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *