Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi và chồng kết hôn được bốn năm và chưa có con, trong những năm đầu vợ chồng tôi sống hạnh phúc nhưng năm nay chồng tôi không làm ăn, vợ chồng tôi đã không sống cùng nhau 2 năm.

Tuy nhiên chồng tôi luôn im lặng khi tôi nhắc đến vấn đề ly hôn. Vì vậy, giờ tôi muốn ly hôn. Tôi sẽ mua hồ sơ ở đâu? Nộp ở đâu? Và thủ tục như thế nào ? (vợ chồng tôi không có con chung và tài sản chung). Mong công ty tư vấn giúp tôi. Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: L.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật hôn nhân gia đình của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân gia đình 2014 

Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân gia đình 

Bộ luật dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 

Nội dung phân tích

Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.".

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn. 

Trong trường hợp của bạn, khi bạn nhắc đến chuyện ly hôn chồng bạn đều im lặng, và bạn muốn đơn phương ly hôn. Tuy nhiên bạn cần lưu ý Tòa án chỉ xem xét chấp nhận ly hôn đơn phương khi xét thấy tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về trường hợp này tại mục 8 như sau:

"a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.".

Về thủ tục ly hôn :

Hồ sơ cần thiết để chuẩn bị xin ly hôn đơn phương bao gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án)

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

– Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân.

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung ( trường hợp bạn không có con chung thì không cần giấy tờ này ).

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…(trường hợp bạn không có tài sản chung thì không cần giấy tờ này).

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ:

Bước 1: Bạn gửi hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn đơn phương lên tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc (theo điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011).

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ, nếu xét thấy đủ thẩm quyền để giải quyết vụ việc ly hôn, Tòa án sẽ ra thông báo đến bạn về nộp tiền tạm ứng án phí. Ở đây không có tranh chấp tài sản thì mức nộp án phí là 200.000 đồng.

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bạn lên nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. 

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *