Xin chào Nptlawyer.com ;, em nhờ luật sư tư vấn dùm em: Bạn em là người Canada, có quốc tịch Canada có thể mua đất, nhà chung với người Việt Nam không?

Và có được đứng tên chung với người Việt Nam không? Em là người Việt Nam nhưng không sống ở Việt Nam thường xuyên, không có hộ khẩu gia đình và không có hộ khẩu riêng. Trước ngày 20/7/2013 em đã mua 1 mảnh đất ở Việt Nam nhưng chị gái của em đã đứng tên trên mảnh đất đó. Hiện tại, giờ em về có thể chuyển lại tên em đứng tên trên mảnh đất đó được không?
Mong luật sư giải đáp giúp em.

Xin cảm ơn.

 Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật   của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn  đất đai  gọi :  

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Nptlawyer.com ; xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật nhà ở 2014

Luật đất đai 2013  

Nội dung trả lời :

1. Về việc người bạn quốc tịch Canada của bạn có được mua nhà chung với người Việt Nam không 

Điều 159, 160 Luật Nhà ở quy định:

"Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam."

Như vậy, theo quy định trên thì người bạn của bạn phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và chỉ được sở hữu nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ chung cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu bảo đảm an ninh và bạn của bạn sẽ không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật thì mới được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam và khi đó mới có thể mua chung nhà cùng với người Việt Nam. khi bạn của bạn đã đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định trên thì người bạn của bạn sẽ được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung với người Việt Nam 
 
2. Việc chuyển tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
Theo như quy định tại luật nhà ở 2014 ở trên thì bạn thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Hơn nữa, bạn có quốc tịch Việt Nam thì bạn sẽ hoàn toàn có quyền sở hữu đất đai tại Việt Nam như đối với công dân Việt Nam. 
Việc chị bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn (được coi là hình thức ủy quyền giữa bạn và chị bạn trong việc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất. Điều này là không thể được vì theo quy định tại BLDS 2005 thì chỉ được ủy quyền khi đối tượng của hợp đồng ủy quyền phải là 1 công việc nhất định còn việc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là 1 công việc nên việc ủy quyền này là không thể được). Chính vì vậy, do chị bạn đã đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chị bạn sẽ là chủ sở hữu đối với mảnh đất này, nếu bây giờ bạn muốn chuyển thành tên bạn thì bạn chỉ thực hiện việc này khi chị bạn làm thủ tục đăng ký biến động đối với mảnh đất này theo quy định tại khoản 4 điều 95 luật đất đai 2013 thông qua hình thúc tặng cho quyền sử dụng đất này cho bạn thì mới hợp pháp.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *