Xin chào Luật sư. Xin Luật sư tư vấn cho chúng tôi: Vợ chồng tôi lấy nhau được 6 năm rồi, thời gian đầu chúng tôi sống với nhau rất hạnh phúc. Đến năm thứ 3 tôi mang thai đứa thứ hai thì tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình đã hai năm và đã có con với người đàn bà kia. Tôi đã rất sốc và chồng tôi nói sẽ bỏ người đàn bà đó, quay về với tôi. Tính đến nay cũng được hơn 1 năm rồi nhưng vợ chồng tôi không hạnh phúc,cãi nhau liên tục.

anh ấy coi tôi như người dưng. Quan hệ vợ chồng một năm đếm trên đầu ngón tay. Tôi thật sự thấy thiếu thốn tình cảm của chồng quá nhiều. Tôi không thể sống mãi với kiểu sống này được nữa nên tôi muốn giải thoát cuộc hôn nhân này. Vợ chồng tôi có rất nhiều khoản nợ nhỏ và chúng tôi mới xây được 1 căn nhà đứng tên hai vợ chồng. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi được ly hôn với ạ?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi: 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi của Quốc hội 

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội

Nội dung tư vấn

Theo thông tin chúng tôi được cung cấp thì hiện bạn đang muốn hỏi về vấn đề thủ tục xin ly hôn và chia tài sản chung,nợ chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng sau khi ly hôn như thế nào.

1) Thủ tục xin ly hôn đơn phương:

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống.Do đó thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên), bạn cần nộp đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ cần thiết đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng bạn hiện có đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Các giấy tờ gồm có:

1. Đơn xin ly hôn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp ko? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? bạn muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con bạn

3. Bản sao Giấy có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của chồng

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thông báp về việc thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng phí cho bạn.
–  Căn cứ thông báo của Tòa án bạn nộp tiền tạm ứng phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng phí cho Tòa án; 
–  Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Quyết định giải quyết vụ án.

2) Vấn đề chia tài sản là ngôi nhà và giải quyết khoản nợ chung:

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi:Vợ chồng bạn có rất nhiều khoản nợ nhỏ và hai bạn mới xây được 1 căn nhà đứng tên hai vợ chồng.

Hiện tại hai bạn có khoản nợ chung của hai vợ chồng. Đây là khoản nợ mà hai vợ chồng có nghĩa vụ liên đới trả vì khoản nợ vay này phục vụ mục đích của cả hai vợ chồng. Điều 27  Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình cũng quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy sau khi ly hôn, về nguyên tắc thì phần tài sản chung và nợ chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng sau khi ly hôn sẽ chia theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế, bạn và chồng của bạn có thể thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản, nếu không thỏa thuận được thì Tòa Án mới tiến hành giải quyết.Về phần nợ chung sẽ phải tùy vào mục đích vay những khoản nợ này, nếu không có căn cứ chứng minh khoản nợ này vay cho mục đích riêng thì sẽ chia đôi.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn pháp luật hôn nhân. 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *