Thưa luật sư, Vào năm 2006 ông nội cháu có đổi giấy chứng nhận QSDĐ. Đến năm 2010 ông nội cháu mất, đến nay ba cháu vẫn đóng thuế đất hàng năm, đến nay giấy chứng nhận QSDĐ đã được chuyển tên cho con rể là U, con rể U nói rằng đã mua lại số đất trên từ cha vợ nhưng khi đó bà nội cháu nói là không có làm giấy tờ mua bán đất.

Lúc này mới vỡ ra là con rể U đã chiếm hết phần đất nói trên. Khi con rể U đến ở cùng căn nhà đã cất dấu hết giấy chứng nhận QSDĐ của ông nội cháu và sổ hộ khẩu. Nếu ông bà đã bán số đất nói trên nhưng không có sự đồng ý từ ba cháu và cháu ký tên trên hợp đồng mua bán,chuyển nhượng vậy giấy tờ của con rể là  U có hợp pháp hay không ?

Mong được câu trã lời từ ban giải đáp pháp luật.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai, gọi:

Trả lời:

 

Thưa quý khách hàng! Công ty Nptlawyer.com ; xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013  

Nội dung tư vấn :

Trước hết để có thể thực hiện chuyển nhượng đất, mảnh đất của ông bà bạn phải có các điều kiện sau :

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."

Như vậy trường hợp của bạn cần chia làm hai trường hợp :

TH1 : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chỉ có ông và bà bạn 

Pháp luật quy định đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ cần người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng ý và đứng ra thực hiện các bước đã nêu trên mà không cần người thân phải kí vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu người thân không đứng tên trong sổ đỏ đó, với trường hợp của bạn là không cần bạn và bố bạn kí mà chỉ cần ông bà bạn là người sở hữu quyền sử dụng đất đứng ra thực hiện chuyển nhượng thì hợp đồng chuyển nhượng sẽ có giá trị pháp lý.

TH2 : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình 

Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình bạn thì tất cả những thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình bạn đều phải ký vào văn bản chuyển nhượng. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này cấp cho hộ gia đình và ông bạn vẫn đứng tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu thì khi chuyển nhượng đất cần có chữ kí của bố và bạn ( nếu đã đủ 15 tuổi ), nếu không có chữ kí của những người khác trong hộ thì việc chuyển nhượng này trái với quy định của pháp luật.

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi chia làm hai trường hợp như trên bạn có thể xem xét lại giấy chứng nhận cũ của mảnh đất trên xem được cấp cho hộ gia đình hay chỉ có ông bà bạn đứng tên để xác định giá trị của việc chuyển nhượng đất này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.                   

Bộ phận tư vấn luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *