Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Bố tôi mất năm 2005. Nhà tôi gồm bố, mẹ, tôi và tôi trai. Gia đình tôi có đất ở do bố mẹ tự mua và đất ruộng do nhà nước chia. Nhưng từ khi bố tôi mất bà nội tôi nói bố mẹ tôi và tôi không có ruộng canh tác. Mặc dù trước khi bố mẹ tôi lấy nhau họ đã có ruộng và làm các thủ tục chuyển ruộng về gần nơi ở.

Giờ mẹ tôi đang bệnh nặng mà bà nội tôi luôn gây áp lực và không cho gia đình tôi lấy ruộng để làm. Tôi muốn hỏi gia đình tôi những ai có ruộng, và cần làm gì, tìm ai để đòi hỏi quyền lợi và giải quyết vấn đề này. Tôi mong được trả lời sớm. 

Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Người gửi: H.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 

Trả lời:

Nptlawyer.com ; đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

 

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013;

Bộ luật dân sự 2005;

Nội dung phân tích:

Căn cứ vào quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về những người có quyền thừa kế theo quy đinh của pháp luật là:

"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"

Như vậy khi bố bạn mất thì những người có quyền thừa kế gồm: vợ( mẹ bạn), bà nội bạn, và bạn. Những người thừa kế cùng một hàng sẽ được hưởng những phần thừa kế ngang hàng nhau. 

Di sản thừa kế được xác định gồm tài sản riêng của bố bạn và phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung với người khác, có thể là tài sản chung của vợ chồng… theo quy định tại điều 634 Bộ luật dân sự 2005.

"Điều 634. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác".

Trong trường hợp này, nếu như mảnh đất này bố mẹ bạn đã được công nhận quyền sở hữu thì bà nội bạn không có quyền làm như vậy, vì mảnh đất này bà bạn không sử dụng và không được nhà nước công nhận quyền sử dụng.  

Như vậy, gia đình bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã tiến hành hòa  giải. Gia đình bạn sẽ chứng minh đây là tài sản chung của bố mẹ bạn, đã được công nhận quyền sở hữu thông qua các giấy tờ trước đây cũng như các trích lục đất mà hồ sơ địa chính xã còn lưu lại, các biên lai chứng minh là gia đình bạn là người nộp thuế chứ không phải bà nội bạn. 

Căn cứ vào điều 213 Luật đất đai 2013 về thẩm quyền giải quyết  tranh chấp đất đai như sau:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"

Trong trường hợp này, bà nội bạn chỉ có quyền thừa kế một phần đối phần di sản của bố mẹ bạn, còn không có quyền chiếm hữu cả mảnh đất này. Nếu như hòa giải không thành gia đình bạn có quyền làm đơn gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bà bạn cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong đơn bạn phải gửi kèm các chứng cứ chứng minh gia đình bạn là bố mej bạn có quyền sử dụng và đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *