Kính thưa Luật sư. Tôi có vấn đề bức xúc cần nhờ sự giúp đỡ và tư vấn của Luật sư như sau (xin phép cho tôi được giấu tên nhân vật trong nội dung cần tư vấn)

Tôi đã cư ngụ trên đất này từ năm 1988, là thửa đất của cơ quan nhà nước giải thể được dự kiến quy hoạch cho trường học. Sau đó vài năm hai hộ khác cũng vào ở trên đất này là Ông A (vào ở năm 1989) và ông B Hiệu trưởng trường (vào ở năm 1992), phần đất tôi ở nằm giữa phần đất của hai Ông A và Ông B nói trên (Sơ đồ sau). Năm 2002 ông A được UBND huyện cấp quyền sử dụng đất diện tích 142,9 m2 và năm 2007 ông B được UBND huyện cấp quyền sử dụng đất diện tích 737 m2, còn tôi thì không được giải quyết dù tôi đã làm đơn xin nhiều lần (tôi còn lưu giữ đơn) trong khi kinh tế gia đình tôi rất khó khăn, chỉ sống bằng đồng lương, không có thu nhập gì khác. Phần đất tôi ở (diện tích khoảng 240 m2) bị đo nhập vào thửa đất trường học và trường được cấp quyền sử dụng đất vào năm 2007. (Lúc đó Ông B là Hiệu trưởng trường, vợ tôi là giáo viên trường). Nói thêm là lúc đó thửa đất của Ông B được cấp và phần đất tôi đang ở không có tiến hành cắm cột mốc rõ ràng.

Hiện nay, sau khi tôi gửi đơn về UBND tỉnh xin xem xét giải quyết bán hóa giá đất nền nhà đang ở, tôi được chủ trương và chờ cấp thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất (không thông qua hình thức đấu giá) . Nay ông B nhờ UBND Thị trấn đo đạc xác định ranh giới phần đất giữa tôi ở và ông B. Kết quả là ranh đất nằm trên một phần đất tôi đang sử dụng. Ông B bảo tôi lấn chiếm đất của ông, buộc tôi phải giao trả lại cho ông phần đất này. (Hiện nay Ông B đã nghỉ hưu và Ông Hiệu trưởng đương nhiệm không có ý kiến gì về vấn đề này). Ủy ban nhân dân Thị trấn cũng buộc tôi phải giao trả phần đất này cho Ông B. Vậy:

1. Tôi có quyền khiếu nại về việc phần đất tôi đang sinh hoạt lại nằm trong sổ đỏ của ông B hay không? Nếu tôi được quyền khiếu nại thì xin Luật sư tư vấn về thủ tục.

2. Việc cấp sổ đỏ cho cá nhân ông B có dính phần đất thực tế tôi đã sử dụng trước đó từ năm 1988 có đúng với Luật đất đai hay không?

3. Tôi có quyền yêu cầu UBND Thị trấn cung cấp hồ sơ đo đạc xác định ranh đất để xem hay không?

Tôi cám ơn Luật sư rất nhiều. Xin trân trọng kính chào.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn Luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn Luật Đất đai, gọi:

Trả lời:

 

Chào bác! Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Đối với vấn đề bạn thắc mắc chúng tôi xin được trả lời như sau:

1, Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013 

Luật khiếu nại 2011 

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.

2, Nội dung tư vấn:

Trong trường hợp trên, bác hoàn toàn có thể tiến hành khiều nại theo quy định tại Điều 204 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự:

'' Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.''

Về thủ tục khiếu nại hành chính thì được quy định tại Điều 7 của Luật khiếu nại 2011 như sau:

'' Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.''

Về việc xem hồ sơ về ranh giới đất thì được quy định tại Điều 31 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:

'' Điều 31. Bảo mật hồ sơ địa chính

1. Dữ liệu địa chính cần bảo mật gồm:

– Thông tin về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh;

– Thông tin về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật;

– Các thông tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

2. Các tài liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin cần bảo mật quy định tại Khoản 1 Điều này được quản lý theo chế độ mật.

3. Việc quản lý, vận chuyển, giao nhận, truyền dẫn các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin mật và việc in, sao, chụp, khai thác, cung cấp thông tin mật từ các tài liệu hồ sơ địa chính phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

4. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin và các cơ quan có liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý, bảo mật thông tin của hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.''

Như vậy ngoài những trường hợp bảo mật nêu trong điều luật trên thì bác hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin về ranh giới đất giữa nhà bác và nhà ông B.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email npttrinhlaw@gmail.com  hoặc qua tổng đài  . Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Trân trọng ./.

Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *