Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ông A nhận chuyển nhượng mảnh đất ruộng của 3 ông C, D, B, có giấy chuyển nhượng năm 1993.

Ông A cho ông H thuê, mượn thỏa thuận bằng miệng cứ một vụ trả cho 3 bao thóc. Khi Nhà nước có nhu cầu đi đo đất đề làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông A buộc ông H trả nhưng ông H không trả, đòi đó là đất của do ông khai hoang.

Xin hỏi: Đây là quan hệ pháp luật gì? Ông A có đòi được lại đất hay không?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: D.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 

Trả lời:

Chào bạn, chúng tôi xin gửi lời chào chân trọng và lời cám ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ chúng tôi cung cấp. Vấn đề thắc mắc của bạn chúng tôi sẽ trả lời như sau:

 

Cơ sở pháp luật:

Luật đất đai 2013.

Bộ luật dân sự năm 2005

Nội dung tư vấn:

Theo điểm d Khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 quy định:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;.."

 
 
Ông H không phải là chủ sở hữu thực sự của mảnh đất đó vì mảnh đất đó là do ông A nhận chuyển nhượng của 3 ông C, D, B nên chủ sở hữu là ông A. Căn cứ theo quy định của bộ luật dân sự 2005 như sau:

 
 

Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 256. Quyền đòi lại tài sản  

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.

 

Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình  

Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.

 

Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.

Như vậy, đây là quan hệ pháp luật về đất đai, ông A  được đòi lại đất theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005. Trường hợp này ông A có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành can thiệp, buộc ông H trả lại đất cho mình.

 

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng.!.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI.

 
 
 
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *