Kính gửi Nptlawyer.com ;, tôi xin hỏi luật sư một việc như sau: bố tôi là ông hàn văn bích ở vói mẹ tôi là nguyễn thị bái xinh được 2 người con nhưng không đăng ký kết hôn đến năm 1951 vào trong nam công tác đã lấy vợ đươc 5 người con bố tôi ở trong đó không về bắc một mình mẹ tôi nuôi con.

Cho đến nay mẹ tôi có đươc hợp tác xã cho 1,7 m đất dịch vụ mẹ tôi bán nhưng không chuyển nhượng được theo văn phòng công chứng yêu cầu phải có giấy kết hôn và sự đồng ý của bố tôi thì mấy đủ giấy tờ về pháp lý nếu. Vậy thì mẹ tôi không chuyển nhương vậy tôi xin hỏi luật sư làm thế nào cho được mà hợp pháp để mẹ tôi có quyền ký chuyển nhượng ?

Xin trân thành cảm ơn luật sư.

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

 

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật đất đai năm 2013 .

2. Luật sư tư vấn:

* Theo Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định  Đăng ký kết hôn như sau :

"1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý."

Như vậy,  Tại thời điểm 1951, bố mẹ bạn đã không kết hôn nên sẽ không có giá trị pháp lý , không công nhận hôn nhân.

*** Theo Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này".
Điều 188 của Luật đất đai 2013 cũng quy định:
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."
Như vậy, nếu trên mảnh đất này có đứng tên cả bố mẹ bạn thì cần có sự đồng ý của bố bạn. Ngược lại, nếu bố bạn không đứng tên mà chỉ có mẹ bạn thì chỉ cần mẹ đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất và đáp ứng được các quy định tại Điều 188 thì có thể thực hiện chuyển nhượng đất.

Tham khảo bài viết liên quan:

Tư vấn về chuyển nhượng đất ?

Thủ tục chuyển nhượng nhà đất ?

Tư vấn về chuyển nhượng đất ruộng?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *