Kính chào Diễn Đàn Luật;,Thưa luật sư! Tôi muốn hỏi: Năm 2012 tôi có mua 1 lô đất tái định cư của ông A bằng hợp đồng tự nguyện có chữ của bên bán là ông A và con trai trưởng của ông A nhưng không có chứng nhận hoặc chứng thực do thời điểm này lô đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hai bên thống nhất khi nào có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông A sẽ nhận và đưa lại cho người mua là tôi để sang tên. Hiện nay, ông A đã qua đời, UBND xã đã gửi giấy mời cho ông A để nhận giấy chứng nhận và con trai ông trưởng ông A đã đưa giấy mời cho tôi đến nhận nhưng tôi không thể nhận được, UBND xã yêu cầu 04 người con của ông A đến nhận sổ và làm thủ tục sang tên, nhưng hai người con của ông A đi làm ăn xa và họ cũng không có nhiệt tình để giúp tôi cùng lúc 04 người đi đến ủy ban để nhận và làm thủ tục rầy rà. Hiện nay không có tranh chấp xảy ra nhưng mong luật sư tư vấn giúp tôi làm cách nào để nhận sổ đỏ và sang tên.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi:D.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn trực tuyến gọi:

Trả lời

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Nptlawyer.com ;,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

Bộ luật dân sự năm 2005

Nội dung tư vấn:

Trước tiên về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại điều 689 bộ luật dân sự năm 2005 và điều 167 luật đất đai quy định như sau:

Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất

1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Với trường hợp này thì hợp đồng của bạn sẽ vô hiệu về mặt hình thức theo quy định, do đó khi có tranh chấp hay để hợp đồng có hiệu lực thì hai bên phải hoàn thiện các thủ tục còn lại ,nếu hai bên không thực hiện thì hợp đồng sẽ vô hiệu và hai bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì ban đầu theo quy định có nghĩa là khi hợp đồng của chuyển nhượng đất của bạn không phát sinh hiệu lục thì khi ông A chết quyền sử dụng đất đó sẽ thuộc về những ngừoi thừa kế cảu ông.Trong trường hợp của bạn ngừoi chuyển quyền sử dụng đất cho bạn đã chết khi chưa sang tên và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn do chưa được cấp cũng như chưa công chứng chứng thực hợp đồng mua bán thì bạn phải làm điều sau để có thể được snag tên và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Do hiện tại đất bạn mua không có tranh chấp nên bạn có thể gặp những người con của ông A để thỏa thuận do 2 người con đi làm xa thì bạn có thể yêu cầu 2 ngừoi con ở nhà liên lạc với 2 người đi làm xa ủy quyền cho họ ở nhà được quyền định đoạt và sử dụng diện tích đất bạn đã mua, sau đó thì 2 ngừoi con ở nhà làm một tờ giấy đồng ý thực hiện theo hợp đồng chuyển nhượng đất mà bố đã thực hiện khi còn sống và cử người anh ở nhà là đại diện thay bố để tiếp tục thực hiện các điều còn thiếu trong hợp đồng chuyển nhượng đất trước đó. Sau đó thì bạn cùng ngừoi con trưởng mang hợp đồng chuyển nhượng đất trước đó cùng với giấy thỏa thuận của những người con mang đi công chứng tại UBND xã nơi có đất .Sau khi có đã công chứng được những giấy tờ đó sẽ cấp giấy chứng nhận QSDD và sang tên cho bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *