Kính gửi Nptlawyer.com ;. Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hiện tại, đơn vị chúng tôi đang lập hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất cho căn hộ làm văn phòng làm việc tại chung cư (Căn hộ ông A đã mua của Chủ đầu tư, và chúng tôi mua lại căn hộ này từ ông A, việc mua bán này có hợp đồng mua bán). Khi làm thủ tục xin cấp sở đỏ cho căn hộ này, chủ đầu tư yêu cầu phải có hợp đồng mua bán bản gốc.Nhưng hiện tại chúng tôi chỉ còn lưu 1 hợp đồng gốc trong chứng từ thanh toán lưu kho chứng từ. Vì Hội sở bên tôi yêu cầu là phải có văn bản quy định về điều này thì họ mới cho chúng tôi lấy hợp đồng gốc này đi làm sổ đỏ.
Vậy xin hỏi luật sư, thủ tục xin cấp sổ đỏ này có bắt buộc phải nộp hợp đồng gốc hay là có thể nộp bản sao công chứng. Và nếu phải nộp hợp đồng gốc thì có văn bản nào quy định về việc phải nộp hợp đồng gốc không ạ. (Trong văn bản phải ghi rõ là PHẢI NỘP BẢN GỐC). Vì tôi đã tìm hiểu trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hay trong thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì vẫn không thấy ghi rõ là phải nộp bản gốc hợp đồng.

Người gửi: K.C

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;,

Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai: .

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thắc mắc về cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn

Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định các điều kiện để được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

     Theo như thông tin bạn cung cấp thì Công ty bạn đã mua lại căn hộ từ ông A thông qua hợp đồng mua bán, tuy nhiên nói một cách chính xác hơn đối với trường hợp này thì Công ty bạn đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất cho căn hộ làm văn phòng làm việc tại chung cư vì đối tài sản là đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân chứ không phải là tài sản của riêng cá nhân, nên tổ chức, cá nhân chỉ có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu từ tổ chức, cá nhân này sang tổ chức, cá nhân khác.

     Do đó, công ty bạn có giấy tờ chuyển nhượng nên đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai. Những giấy tờ xác định bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại điều 100, được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 18 Nghị định 43 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai có quy định như sau: “Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.”

Theo đó, pháp luật đã gián tiếp quy định tất cả những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai và các giấy tờ khác quy định tại các khoản 2.3.4.5.6.7 đều phải là những giấy tờ gốc. Nếu bản gốc bị thất lạc hoạc không còn lưu trữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó thì mới được sử dụng giấy tờ bản sao có xác nhận của UBND cấp huyện/ tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.

Như vậy, trường hợp của Công ty bạn bắt buộc phải có hợp đồng mua bán bản gốc thì mới có thể làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất cho căn hộ làm văn phòng làm việc tại chung cư.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, hy vọng có thể giúp bạn giải đáp được những vướng mắc của mình, bạn cũng có thể tham khảo thêm các cơ sở pháp lý mà chúng tôi đã cung cấp để có thể hiểu thêm về vấn đề của mình cũng như các vấn đề khác liên quan. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ: Phòng 802, Tòa nhà VNT, số 19, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Tp. Hà Nội. Hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài .

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *