Thưa luật sư, hai vợ chồng anh A và chị B chết và có 1 mảnh đất vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và chỉ có 2 người thừa kế là con trai và mẹ ruột của chị B. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, bà C có được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất hay không?

Anh A lập gia đình với chị B và 02 người đã bỏ tiền ra mua 01 mãnh đất với 350m2 vào năm 2002 (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Năm 2011, anh A chết, để lại mãnh đất trên cho vợ và 01 người con trai sinh năm 2002 (đất vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Năm 2014, chị B chết, và người thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất của chị B là con trai sinh năm 2002 và bà C (bà C là mẹ ruột của chị B) ngoài ra chị B không còn ai thừa kế ngoài 02 người này(mẹ và con trai sinh năm 2002).
Bà C đã được Văn phòng Công chứng, chứng thực 01 bản là người dám hộ cho việc bà C đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại diện tích đất 350m2.
Vậy mong luật sư tư vấn cho tôi, trường hợp bà C có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? 

Mong nhận được tư vấn sớm nhất từ phía luật sư.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người hỏi: NT An

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật   của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn Luật Đất đai, gọi:  

Trả lời: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013 ;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Nội dung phân tích:

Về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Do đó, nếu bà C đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu trên thì bà C có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *