Thưa luật sư, Năm 2010, Ủy ban nhân huyện giao đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất nông nghiệp cho ông A để sản xuất nông nghiệp. Năm 2011 ông A mang giấy chứng nhận QSD thửa đất trên đến Văn phòng đăng ký QSD đất cấp huyện để đăng ký giao dịch đảm bảo thế chấp QSD đất nông nghiệp để được vay vốn tại ngân hàng.

Năm 2012 Thanh tra Nhà nước tỉnh tiến hành thanh tra công tác quản lý, sử dụng đất tại cấp huyện và phát huyện thửa đất mà UBND huyện giao đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông A là sai đối tượng và đã đề nghị UBND huyện thu hồi giấy chứng nhận QSD đất của ông A. Căn cứ kết luận của Thanh tra Nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận QSD đất của ông A và đã thông báo cho ngân hàng biết đồng thời đã xử lý hành chính công chức, viên chức tham mưu giao đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông A. Tuy nhiên, đến nay ông A không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên ngân hàng tiến hành đấu giá thửa đất trên để thu hồi nợ, nhưng thửa đất trên đã bị UBND huyện thu hồi. Nên ngân hàng cho rằng nhà nước phải bồi thường cho ngân hàng số tiền mà ông A đã vay của ngân hàng. Nếu không bồi thường thì ngân hàng sẽ kiện ra tòa dân sự.

Vậy trong trường hợp này ngân hàng đòi UBND huyện phải bồi thường số tiền ông A đã vay của ngân hàng có đúng không? Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký QSD đất đến đâu? Trách nhiệm của cơ quan giao đất cho ông A đến đâu? và trách nhiệm của từng cá nhân đến đâu?.

Rất mong được tư vấn sớm. Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ  chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

 

Trả lời:

 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lí:

Luật đất đai 2013

Bộ luật dân sự 2005

Nội dung trả lời:

– Việc UBND huyện giao đất cho gia đình bạn sai đối tượng và tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn là đúng vì đây là trường hợp

hồi đất vì vi phạm pháp luật theo như quy định tại Điều 64 luật đất đai 2013:

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Đồng thời với việc thu hồi đất, bạn còn bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định tại Điều 106 luật đất đai 2013:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
-Về việc gia đình bạn thế chấp mảnh đất đã bị thu hồi GCNQSDĐ đó cho ngân hàng 

Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản

Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;

2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;

3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;

4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;

5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;

6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;

7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.

Theo như quy định trên tại BLDS 2005 thì bên nhận thế chấp tài sản là ngân hàng có quyền xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp và yêu cầu bên thế chấp là gia đình bạn phải cung cấp thông tin chung thực về thực trạng tài sản thế chấp . Theo như thông tin bạn đưa ra, năm 2010 bạn được UBND huyện giao đất và cấp GCNQSDĐ và năm 2011 đã mang mảnh đất đó đi thế chấp cho ngân hàng và đến năm 2012 thì mới có quyết định về việc thu hồi đất của bạn nên việc thẩm định và kiểm tra tài sản thế chấp đã được ngân hàng tiến hành trong năm 2011 tức là trước thời điểm năm 2012 khi đất bị thu hồi. Do vậy, ở đây lỗi là ở ngân hàng đã không tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng tài sản thế chấp khi 2 bên thương lượng về việc sẽ thế chấp tài sản này nên ngân hàng sẽ phải chịu thiệt thòi, việc thế chấp tài sản sẽ chấm dứt theo quy định tại Điều 357 BLDS 2005 và việc trả nợ sẽ tiến hành theo thỏa thuận về thời hạn trả nợ mà bạn và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng vay nợ :

Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản

Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;

2. Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;

4. Theo thoả thuận của các bên.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *