Thưa Luật sư: Trước đây ông bà của ba tôi có một mảnh vườn. Năm 1969 ba mẹ tôi đã xây dựng lại ngôi nhà cấp bốn để thờ cúng ông bà và liệt sỹ trong thời gian này gia đình ba mẹ tôi và ông bà nội sống chung trong căn nhà nói trên. Vào khoảng năm 1984-1985 ông bà nội tôi qua đời để lại ngôi nhà này cho ba tôi để tiếp tục thờ cúng liệt sỹ.

Đến năm 2006-2007 ba mẹ tôi đã già yếu nên gọi tất cả anh em trong nhà lại họp gia đình để giao lại ngôi nhà cho anh trai cả tiếp tục hương khói ông bà ,liệt sỹ và phụng dưỡng cha mẹ.Anh cả tôi yêu cầu ba tôi viết giấy giao nhà để sau này anh em không ai tranh giành.Trong khi đó ba mẹ tôi viết giấy tay như nội dung trên nhưng anh cả tôi đem đánh máy thay đổi nội dung trên rồi đem về đưa cho ba mẹ và anh em chúng tôi ký rồi đem lên xã xác nhận để tiện việc lập sổ đỏ trọn quyền sử dụng nhưng còn hai em tôi chưa đồng ý giao nhà cho anh cả .Trước và sau thời gian giao nhà cho đến nay ba mẹ tôi vẫn ở trong ngôi nhà nói trên cùng anh chị cả để nương tựa lúc già yếu nhưng ngược lại vợ chồng anh cả đã không thực hiện ý nguyện của ba mẹ tôi .Vào tháng 4 năm 2016 vợ chồng anh cả lập sổ đỏ và chuyển nhượng sổ đỏ cho người khác rồi bỏ đi lúc nào ba mẹ và anh em tôi không hề hay biết. Tôi phải làm gì để cho ba mẹ tôi có chỗ thờ cúng ông bà ,liệt sỹ.

Tôi xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013

Bộ luật Dân sự năm 2005

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004

Bộ luật Tố tụng Dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011

Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự

Nội dung tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa thể xác định được mảnh đất đó các con trong gia đình có đứng tên hay không. Nếu chỉ do bố mẹ đứng tên, tức bố mẹ có toàn quyền quyết định. Nếu là tài sản của cả gia đình thì buộc phải được sự đông ý của tất cả các anh em. 

Xét trường hợp, nhà thờ đó thuộc sở hữu của cả gia đình, như vậy, trong trường hợp này, bản giấy tờ để lại ngôi nhà không có hiệu lực, vì chưa có sự đồng ý của 2 người còn lại trong gia đình:

Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình

Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.

Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Xét trường hợp, nhà đó thuộc quyền sở hữu của bố mẹ. Trong trường hợp này, bạn phải xác định được là hợp đồng tặng cho hay là di chúc. Do thông tin bạn cung cấp, chưa đủ dữ kiện để chúng tôi xác định. (phụ thuộc vào nội dung của giấy tờ mà anh trai bạn viết) Do đó, chúng tôi sẽ viết làm theo hai trường hợp:

Thứ nhất, xét giấy tờ anh trai bạn viết mang bản chất của hợp đồng tặng cho. Trong trường hợp này, phải xác định xem, ý kiến của bố mẹ bạn. Bố mẹ bạn có biết hay không? có bị anh bạn lừa dối để kí vào giấy đó hay không. Nếu như bố mẹ bạn bị anh bạn lừa dối thì hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 127, 132 của Bộ luật Dân sự năm 2005:

Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

Thứ hai, nếu xét theo bản chất là di chúc, thì việc làm của anh trai bạn là sai vì bố mẹ bạn chưa mất, do đó, chưa mở thừa kế theo quy định tại Điều 633 BLDS 2005. Đồng thời, chưa xác định được di chúc đó có hợp pháp hay không.

Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

Điều 652. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

Mặt khác, nội dung di chúc đã bị người anh cả sửa đổi, việc anh trai bạn kí không được coi là người làm chứng. như vậy, trong trường hợp này di chúc không hợp pháp.

Từ những phân tích trên, có thể thấy, hành vi của anh trai bạn đã vi phạm các quy định của pháp luật. Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn nên tiến hành khởi kiện ra Tòa án. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp huyện, nơi cư trú của bị đơn (Theo quy định tại Điều 8 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP và Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *