Kính chào Nptlawyer.com ;, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Năm 1994 bà nội tôi có chia cho 4 người con gồm có 3 chú và bố tôi trên mảnh đất có chiều rộng là 27m chiều dài là 32m và bà nội tôi chia đều cho 4 người con mỗi người được 6,8m chiều rông và 32m chiều dài.

Bố tôi có lấy phần đất cuối cùng giáp với đất canh tác. Đã được UBND xã xác nhận và được UBND huyện cấp GCNQSDĐ theo diện tích đất như trên vào ngày 14/09/1994. Nay tôi kiểm tra diện tích đất thì các chú đã lấn sang diện tích nhà tôi là 0,9m chiều rộng,32m chiều dài và đẩy diện tích đất nhà có GCNQSDĐ sang bên phần đất nông nghiệp và làm Sai với bản đồ do UBND huyện cấp cho tôi và các chú tôi theo GCNQSDĐ.Tôi cũng không muốn làm mất an nịnh chính trị tại thôn xóm làng xã .Tôi đã gửi đơn kiến nghị đến chính quyền xã và huyện phú xuyên Hà Nội  can thiệp  từ ngày 28/12/2013 đên nay vẫn chưa giải quyết cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Nptlawyer.com ;

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: PK Phương

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế – Ảnh của Nptlawyer.com.vn

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp pháp luật của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý : Luật đất đai năm 2013

Bố của bạn đã được cấp GCNQSDĐ, điều này có nghĩa là ông ấy là người chủ sử hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất.

Trước hết bạn phải xác định diện tích đất được ghi nhận trong GCNQSDĐ mà bố của bạn được cấp có đúng là 6,8m chiều rộng , 27m chiều dài  và tiến hành đo đạc kiểm tra lại xem chú của bạn đã lấn chiếm đất của gia đình bạn hay không. Nếu chú của bạn có hành vi lấn chiếm đất nhà bạn, bố của bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013.

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nếu Ủy ban nhân dân dân xã không giải quyết hoặc đã hòa giải mà không đạt được sự thống nhất, bố của bạn có thể lựa chọn hai phương thức theo quy định tại khoản 2 Điều 203 sau:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Chủ tịch UBND huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND huyện, có thể khiếu nại với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án.

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trân trọng ./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

—————————————-

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

2. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

3. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

4. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

5. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tranh tụng tại tòa án và đại diện ngoài tố tụng;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *