Kính thưa Diễn Đàn Luật;!. Tôi muốn được Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp như sau: Mẹ tôi được thừa kế 360m vuông đất của bà ngoại tôi để lại, có sổ đỏ từ năm 1999.

Năm ngoái, ông A làm đơn kiện mẹ tôi với lý do chiếm 1 phần đất nhà ông A. Nhưng ông A không có giấy tờ chứng minh phần đất đó là của mình. Vậy xin luật sư giải thích hộ gia đình tôi ông A làm như vậy có đúng không ạ?.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục  tư vấn pháp luật đất đai   của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi :  

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

1.Cơ sở pháp lý.

Luật đất đai năm 2013

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 .

2.Nội dung tư vấn.

Thứ nhất, hành vi chiếm đất của Ông A?

Theo như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy mảnh đất đó của mẹ bạn là do nhận thừa kế từ bà Ngoại bạn và đã được cấp sổ đỏ từ năm 1999, tức là đất đã được sự dụng ổn định theo quy định tại điều 2 Luật này. Tuy nhiên, Ông A lại có hành vi "Chiếm"  1 phần đất theo thông tin của bạn, ở đây theo quy định pháp luật hành vi "Lấn", "chiếm" được hiểu Theo quy định tại khoản 2,3 – điều 3 của Nghị định 105/2009/NĐ-CP như sau:

Điều 3.Giải thích từ ngữ.

2. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

3. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm giao, mượn đất mà không trả lại đất.

Như vậy, nếu bạn có hành vi thuộc một trong các dấu hiệu của việc chiếm đất thì bạn có thể được coi là có hành vi chiếm đất. Ở đây, Chủ sự dụng đất là người đang trực tiếp sự dụng có căn cứ pháp lý được sự dụng không trái phép.

Thứ 2, Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật.

Bước 1: Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

– Thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 7 –  điều 26- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thì trong trường hợp này là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 2: Thu thập chứng cứ, tài liệu chuẩn bị khởi kiện:

Thu thập chứng cứ, tài liệu để xác định điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất, chứng minh quyền khởi kiện cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

Điều 85 – Thu nhập chứng cứ

1. Trong trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.

Ngoài ra có thể áp dụng 1 số biện pháp thu thập chứng cứ, tài liệu thep quy định tại khoản 2 điều 85 luật này.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

 Nội dung cụ thể của hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau theo quy định tại điều 100 – Luật đất đai năm 2013.

+   Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các giấy tờ theo quy định pháp luật Đất đai;

+   Giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+   Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trogn sổ đăng ký ruộng đấy, sổ địa chính;

+   Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

+   Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15/10/2003;

+, Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở thuộc chế độ cũ cấp cho ngưới sử dụng đất;

+   Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; quyết ssịnh giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước cớ thẩm quyền đã được thi hành;

+   Các giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Quyết định cấp đất. bản án, quyết định của Tòa án… ( Trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+  Các biên bản giải quyết của cơ quan chức năng…

+   Biên bản hòa giải tại xã, phường.

Bước 4: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.

– Nộp hồ sơ tại Tòa án cấp Quận, huyện nơi trú có thể nộp trực tiếp hoặc guwi qua đường bưu điện và kèm theo nộp tạm ứng án phí cho tòa án.

Tóm lại, Với những phân tích ở trên, về trình tự, thủ tục khởi kiện bạn có thể xem việc Ông A khởi kiện đã đúng và tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự năm 2004 chưa?. Đồng thời, bạn có hành vi "Lấn" hay "Chiếm" đất của Ông A hay không theo quy đinh của pháp luật và Sổ đỏ ( giấy chứng nhận quyền sự dụng đất) có đúng theo quy định được phép cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất theo quy định tại khoản 1 – điều 2 Luật đất đai năm 1993. Từ đó để có những căn cứ bảo vệ cho quyền, lợi ích của bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *