Chào Luật sư. Tôi xin được luật sư tư vấn cho tôi, sự việc là thế này: Bố mẹ tôi lấy nhau năm 1990, sống chung với ông bà nội tôi một thời gian thì ông bà cho bố mẹ tôi ra ở riêng tại một khu đất nhỏ gần đó. Khi cho thì ông bà tôi chỉ chia đất bằng lời nói chứ chưa có chứng từ hay văn bản nào công nhận là khi đó ông tôi chia cho bố mẹ tôi mảnh đất có diện tích như vậy.

Sát mảnh đất nhà tôi là nhà bác ruột tôi ở đó trước khi bố mẹ tôi ra ở riêng, Năm 2006, nhà nước có đo đạc lại đất và làm sổ đỏ lại thì bố tôi đưa địa chính đi đo và cắm lại đất nhà mình, lúc đó bác tôi cũng không lên tiếng là có hay không việc bố tôi đo lấn vào đất nhà bác. Khi nhà nước trả sổ đỏ về cho hộ gia đình thì bác có lên ký vào bản đồ là đất nhà bác như vậy. Tôi không biết ông bà cho nhà bác ra sao, và tới khi ông bà cho bố mẹ tôi thì bác cũng không lên tiếng là có lấn vào đất của nhà bác mà ông bà cho trước đó hay không, nhưng tới khi ông bà mất thì bác đòi lại đất của gia đình nhà tôi khi nhà tôi đã có những cơ sở vật chất cố định trên mảnh đất đó (nhà, giếng, khu chế biến chè thành phẩm). Tôi muốn được luật sư tư vấn cho tôi xem tôi phải làm gì? Cảm ơn luật sư!

Người gửi: C.H

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Gọi Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai: .

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Nptlawyer.com ;, về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013. 

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

Nội dung tư vấn:

Luật đất đai 2013 có quy định:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."            

Quy định chi tiết tại các điều 20, 21, 22 tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Theo đó, gia đình của bạn nếu có đủ các điều kiện nêu trên thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao là đúng pháp luật. Bạn có thể giải thích và hòa giải tại nhà với bác của mình hoặc viết đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã địa phương và các cơ quan có thẩm quyền khác để giải quyết tranh chấp. Trường hợp có sự lấn chiếm thì bác bạn phải đưa ra những chứng cứ chứng minh cho việc nhà bạn có thực hiện việc lấn chiếm đất. Và hơn nữa, đất này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật, thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn với diện tích đã được đo đạc với diện tích phù hợp với việc ông bà bạn tặng cho trước đây. 

Còn trường hợp, trên giấy chứng nhận không thể hiện đúng với diện tích đã được ông bà bạn tặng cho trước đây thì cần phải xem xét việc gia đình nhà bạn có lấn chiếm hay không? Nếu có hành vi này, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *