Tổ chức | Hộ gia đình | Cá nhân | Cộng đồng dân cư | Cơ sở tôn giáo | Tổ chức ngoại giao | Người VN định cư nn | Tổ chức, cá nhân nn | |||||
Khác TCKT | TCKT | |||||||||||
Giao đất | Không | Khoản 1 Điều 9, Điều 34, 33 Luật Đất đai | Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai | Khoản 3, 4 Điều 9, Khoản 6, 7 Điều 33 Luật Đất đai | ||||||||
Có | Khoản 7 Điều 34 Luật Đất đai | |||||||||||
Thuê đất | 1 lần | Điểm b Khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai | Điểm a Khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai | Điểm a Khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai | ||||||||
Hằng năm | Điều 35 Luật Đất đai | Điểm g Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai | Điểm e Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai | Điểm e Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai | ||||||||
Chuyển nhượng | Khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai | |||||||||||
Công nhận | Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai | |||||||||||
Quyền chọn (Đ108) | Chọn trả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê hằng năm | 1 or hằng | Giao, 1, hằng | 1 or hằng | ||||||||
- Câu hỏi: Tại sao tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức ngoại giao không có quyền được công nhận quyền sử dụng đất
Trả lời: Vì quyền được công nhận quyền sử dụng đất có bản chất là để hợp pháp quyền sử dụng đất của chủ thể sử dụng đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ được công nhận quyền sử dụng đất là thông qua giấy tờ hợp lệ mà chủ thể có được trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.