Xin chào Nptlawyer.com ;, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Tôi và chồng tôi cưới nhau năm 1992, năm 1994 bố mẹ chồng tôi cho vợ chồng tôi ra ở riêng. Trên thửa đất 252m2, vợ chồng tôi đã có 3 con chung, nhưng do chồng tôi suốt ngày say rượu có hành vi bạo lực với mẹ con tôi. Đến năm 2012 tôi mang 3 con tôi về bên ngoại ở, tôi đã gửi đơn xin được ly hôn với chồng tôi.

Đến tháng 3 năm 2014 tôi được tòa án thành phố xử cho tôi được ly hôn với chồng tôi, đến nay tôi đang được Tòa án nhân dân thành phố xét xử chia tài sản sau ly hôn để mẹ con tôi lấy chỗ sinh sống. Thửa đất bố mẹ chồng tôi cho vợ chồng tôi đã có sổ đỏ tên hai vợ chồng tôi, và vợ chồng tôi đã làm một ngôi nhà 2 tầng có tổng diện tích là 140m2. Hai con lớn của tôi đang ở xa nhà và cũng đã viết đơn không có tài sản chung với bố mẹ, còn một cháu bé sinh năm 2009 hiện tôi đang nuôi dưỡng cháu. Vậy tôi muốn được biết tôi được chia số tài sản mà tôi đã trình bày ở trên như thế nào? Tôi mong luật sư cho tôi biết trước ngày 29 tháng 12 năm 2914 này?

Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của luật sư !

Người gửi: Nguyen

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật  của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung phân tích:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo như bạn trình bày thì bố mẹ bạn cho vợ chồng bạn một thửa đất với diện tích là 252 m2, thửa đất này vợ chồng bạn đã đứng tên trên sổ đỏ. Ngoài ra vợ chồng bạn cũng xây dựng một ngôi nhà với diện tích 140 m2 trên thửa đất đó. Như vậy, theo quy định tại khoản 1 điều 33 thửa đất và ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn. Sau khi ly hôn vợ chồng bạn có thể thỏa thuận chia số tài sản trên, nếu không thỏa thuận được vợ chồng bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi nhưng có tính tới các yếu tố:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *