Thưa luật sư, Tôi muốn mua một mảnh đất ở, Tôi muốn đứng tên một mình chồng tôi cũng đồng ý, vả lại chồng tôi không có tên trong hộ khẩu mà chỉ có tên hai mẹ con. Vậy đất tôi muốn đứng tên một mình trong sổ đỏ thì thủ tục như thế nào có rắc rối không thưa luật sư?

Xin luật sư tư vấn giúp tôi!

Người gửi: phuongtrang Dotran

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới văn phòng chúng tôi, tôi hướng dẫn bạn hướng giải quyết như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đất Đai năm 2003;

– Nghị quyết số Q 02/2000/NQ –HĐTP  hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Bạn thân mến, pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc phải đứng tên hai người (vợ và chồng) trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thực còn  nhiều trường hợp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người. Tại NQ 02/2000/NQ-HĐTP có quy định: “Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng”.

Theo đó, bạn có thể một mình đứng tên trong sổ đỏ. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được sang tên sổ đỏ trong trường hợp mua bán đất. Sang tên sổ đỏ là việc chuyển toàn bộ quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp từ tổ chức, cá nhân, hộ gia đình này sang tổ chức, cá nhân hộ gia đình khác. Bạn có thể thực hiện thủ tục như sau:

Bước 1: Bạn và bên bán liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ, yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất.

Bước 2: Sau khi hoàn tất việc ký kết hợp đồng tại Phòng công chứng, bạn và bên bán nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận. Tuỳ thuộc vào nơi cấp sổ đỏ mà cơ quan tiếp nhận là văn phòng một cửa UBND quận/ huyện (nếu sổ đỏ do quận, huyện cấp), Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường (nếu sổ đỏ do UBND cấp tỉnh, thành phố cấp).

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để và địa chỉ nộp thuế để bạn và bên bán nộp.

Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Bạn chuyển bản gốc biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Bước 5: Bạn và bên bán mang CMND lên nhận sổ đỏ đã sang tên.
Bạn cần lưu ý, hồ sơ bạn nộp cần đáp ứng một số loại giấy tờ sau:

– Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng;

– Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính.

– CMTND, Hộ khẩu thường trú của bạn và bên bán ( Bản sao chứng thực);

– Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính;

– Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ;

– Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân;

Như vậy, bạn chỉ cần nộp hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ và thực hiện các bước tôi đã hướng dẫn ở trên thì bạn đã hoàn thành được ý nguyện của mình.

 

Ý kiến bổ sung:

Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia định 2000;
– Luật đất đai 2003 (Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2009);
– Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
– Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn chỉ một mình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất bạn mua trong thời khỳ hôn nhân, và chồng bạn đồng ý
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân… Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
Nghị định số 70/2001/NĐ-CPngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn cụ thể tại Điều 5 như sau:
– Các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng …bao gồm: nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.
– Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên của cả vợ và chồng.
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN và GĐ đã quy định: “…Nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng… Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng
Mảnh đất này bạn mua trong thời ký hôn nhân, nếu bạn muốn đứng tên một mình trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải chứng minh quyền sử dụng đất đó thuộc sở hữu cá nhân của bạn và không nhập vào tài sản chung.
Thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai hiện hành.

 

Ý kiến bổ sung:

Cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến Nptlawyer.com ;, câu hỏi của Quý khách được giải đáp như sau:

Căn cứ vào Điều 27 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng

Tuy nhiên vợ chồng cũng có thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản chung trong thời ký hôn nhân, căn cứ Điều 29 Luật hôn nhân gia đình năm 2000:

Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, bạn muốn mua mảnh đất ở mà chỉ muốn đứng tên bạn thì bạn phải làm thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với chồng bạn, cụ thể bạn phải làm như sau:

Điều 6 nghị định 70/2001/NĐ-CP:  Chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Thoả thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Hôn nhân và gia đình phải được lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung sau đây:

a) Lý do chia tài sản;

b) Phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản); trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia;

c) Phần tài sản còn lại không chia, nếu có;

d) Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;

đ) Các nội dung khác, nếu có.

2. Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thoả thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về việc chia tài sản chung, thì cả hai bên hoặc một bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai

———————————-

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

3. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

4. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

2. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

5. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *