Thưa Nptlawyer.com ;, tôi là Phan Thanh Hải, hiện đang là sinh viên đang học tại TPHCM, gia đình tôi đang có vụ kiện tụng về đất đai với UBND Thành phố Quy Nhơn. Cho tôi xin được hỏi Nptlawyer.com ; sau: 1. Việc cấp đất tái định cư cho bị đơn của UBND TP và Ban QLDA ĐT&XD trong diện giải tỏa trắng khi đang có tranh chấp xãy ra (đang kháng cáo) là đúng quy định pháp luật tại thời điểm cuối năm 2006 không? Vì sao?

Trường hợp này UBND TP nên giải quyết là cấp 1 lô đất tạm thời cho bị đơn, niêm phong tài sản, và đợi kết quả cuối cùng của bản án thì mới đúng quy định pháp luật phải không? Theo điều khoản luật nào? 2. Đang có tranh chấp xảy ra, Tóa án đã có công văn ngăn chặn (4/2005) ngừng cấp tiền bồi thường và cấp đất gửi đến UBND phường về việc thụ lý vụ án của tòa án sơ thẩm, nhưng đúng 1 tháng sau, quý ủy ban cấp giấy xác nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở cho bị đơn. Có phải điều này là trái quy định pháp luật, hợp thức hóa thủ tục vô lý cho bị đơn không? 3. Mới gần đây nhất, UBND chối bỏ là không nhận được công văn ngăn chặn ở câu hỏi số 2 trên và hồn nhiên không biết điều này, nên cứ thế hợp thức hóa giấy tờ cho bị đơn (trong khi gia đình tôi đã có giấy xác nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở do chính ủy ban xác nhận năm 1993). Vậy điều này có được chấp nhận không khi trên công văn ngăn chặn có ghi rõ là gửi đến Ban giải tỏa mở đường và UBND Phường (nơi cấp giấy xác nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở phi pháp cho bị đơn-5/2005). Đối với trường hợp vi phạm này của UBND Phường và cả Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, gia đình chúng tôi phải làm sao? Ngày 19/4 sắp tới gia đình tôi (nguyên đơn) có vụ kiện với UBND TP và Ban QLDA ĐT, nghĩa là sau lễ “Giỗ tổ Hùng Vương”. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất của Nptlawyer.com ;.

Gia đình chúng tôi xin chân thành cảm ơn rất nhiều đối với Nptlawyer.com ; !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật  của Nptlawyer.com ;. 

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến (24/7) gọi:  

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

I. Căn cứ:  

Quyết định số 08/2007/NQ-UBND: Ban hành quy định về trình tự, thủ tục, chính sách và tiêu chuẩn tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Bộ luật Tố tụng dân sự 2004  sửa đổi bổ sung 2011

Luật khiếu nại 2011.

II. Nội dung tư vấn:

1. Theo Quyết định số 08/2007/NQ-UBND tại:

 Điều 4. Chính sách, tiêu chuẩn để xét giải quyết tái định cư diện ưu đãi cho các hộ có nhà, đất hợp pháp bị giải tỏa trắng

1. Đối với hộ có nhà ở, đất ở hợp pháp (được bồi thường đất ở) bị giải tỏa trắng; có nhà ở trên phần đất đó mà nhà ở này được xây dựng từ trước khi quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được xét giải quyết 1 suất tái định cư hộ chính.

2. Đối với hộ làm nhà ở trên đất nông nghiệp hợp pháp bị giải tỏa trắng, đã làm nhà ở và thực sự có ở tại đó từ trước khi quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, có hộ khẩu (thường trú, tạm trú dài hạn diện KT3) tại địa chỉ của căn nhà này, không còn nhà ở nào khác trong phạm vi huyện, thị, thành phố Biên Hòa nơi có đất thu hồi thì được xét giải quyết tái định cư 1 suất tái định cư hộ chính.

3. Các hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị, quyết định cấp đất ở… mà trong giấy đó có công nhận đất ở hợp pháp, có làm nhà nhưng chưa ở tại căn nhà đó hoặc chưa làm nhà, nay bị thu hồi hết đất hoặc phần đất còn lại sau khi thu hồi không làm nhà ở lại được thì được xét giải quyết 1 suất tái định cư hộ chính.

4. Trường hợp đặc biệt có nhiều thế hệ sống chung trong cùng một hộ nhưng chưa làm thủ tục tách hộ do đất là của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột cho tặng trong phạm vi gia đình là cha, mẹ, anh, chị, em ruột. Người nhận cho tặng đất được xét giải quyết 1 suất tái định cư hộ phụ nếu có đủ các điều kiện sau:

– Người cho, tặng đất thuộc một trong hai đối tượng quy định tại Điểm 1, Điểm 2 Điều 4 của Quy định này.

– Người nhận đất phải có nhà ở riêng trên thửa đất đó từ trước khi quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không có nơi ở khác trong phạm vi huyện, thị, thành phố Biên Hòa nơi có đất thu hồi.

– Phải chứng minh được đã kết hôn trước khi có quyết định thu hồi đất (đối với trường hợp cha mẹ cho con đất cất nhà ở để ở riêng sau khi lập gia đình), có đăng ký kết hôn từ trước khi quyết định thu hồi đất mà một trong hai người có đăng ký hộ khẩu (thường trú, tạm trú dài hạn diện KT3) tại địa chỉ của căn nhà này.

Trường hợp lập gia đình mà không có đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận UBND phường, xã, thị trấn.

– Phải có giấy cho tặng đất hoặc nhà đất do phường xã xác nhận mà diện tích cho, tặng lớn hơn hoặc bằng 40m2.

Quy định này chỉ áp dụng trong phạm vi gia đình là ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, không giải quyết các trường hợp có họ hàng bà con khác. Số suất tái định cư hộ phụ được giao là số hộ thực tế tăng thêm có ở tại thửa đất đó.

5. Xét tái định cư cho các hộ có nhiều nhân khẩu sống trong cùng một hộ:

Các hộ sử dụng đất hợp pháp đủ tiêu chuẩn xét giải quyết tái định cư, ngoài tiêu chuẩn được xét như quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 4 của Quy định này, nếu có từ 8 đến 12 nhân khẩu sống trong cùng một hộ, cùng chung hộ khẩu (thường trú, tạm trú dài hạn), có diện tích đất thu hồi lớn hơn hoặc bằng 80m2 thì được xét giao thêm 1 suất tái định cư hộ phụ. Trường hợp có diện tích đất thu hồi lớn hơn hoặc bằng 120 m2, có trên 12 nhân khẩu sống trong cùng một hộ thì xét giao thêm 2 suất tái định cư hộ phụ.

Quy định này không áp dụng cho các nhân khẩu được chuyển đến sau khi đã có quyết định thu hồi đất, không áp dụng cho trường hợp có nhiều thế hệ sống chung chưa tách hộ như đã quy định tại Điểm 4 Điều 4 của Quy định này. Trường hợp là con cháu trong hộ gia đình được sinh ra (có giấy khai sinh) từ sau khi có quyết định thu hồi đất thì được tính vào số nhân khẩu sống chung để xét.

6. Xét hỗ trợ bằng tiền cho các hộ có khuôn viên đất rộng bị Nhà nước thu hồi đất:

a. Các hộ sử dụng đất hợp pháp đủ tiêu chuẩn xét giải quyết tái định cư, ngoài tiêu chuẩn được xét như quy định tại Điểm 1, Điểm 2 Điều 4 của Quy định này, nếu có diện tích đất thu hồi lớn hơn hoặc bằng 1.000m2 tại thành phố Biên Hòa, 3.000m2 tại thị xã Long Khánh, 4.000m2 tại các thị trấn và 10.000 m2 tại các khu vực nông thôn còn lại khác thì xét hỗ trợ bằng tiền 1 suất tái định cư phân tán hộ phụ.

– Nếu có diện tích đất thu hồi lớn hơn hoặc bằng 2.000m2 tại thành phố Biên Hòa, 6.000m2 tại thị xã Long Khánh, 8.000m2 tại các thị trấn và 20.000 m2 tại các khu vực nông thôn còn lại khác thì xét hỗ trợ bằng tiền 2 suất tái định cư phân tán hộ phụ.

Số suất hỗ trợ tái định cư phân tán hộ phụ được lũy tiến với diện tích đất thu hồi theo phương pháp trên.

b. Các hộ bị thu hồi thuần túy là đất nông nghiệp sử dụng hợp pháp, không đủ tiêu chuẩn xét giải quyết tái định cư hộ chính, nếu có diện tích đất thu hồi lớn thì cũng được xét hỗ trợ như quy định tại tiết a, Điểm 6 Điều 4 của Quy định này.

Trường hợp cấp đất tái định cư cho bị đơn của UBND TP và Ban QLDA ĐT&XD phải tuân theo quy định tại Điều 4 – Quyết định số 08/2007/NQ-UBND tuy nhiên trong trường hợp đất đang có tranh chấp xảy ra thì việc cấp đất tái định cư là không đúng quy định của pháp luật..

Theo Khoản 2 Điều 99 BLTTDS thì

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.

Dần đến các Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 tại Điều 102 BLTTDS quy định về Các biện pháp khẩn cấp tạm thời:

"6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp."

Trường hợp này UBND TP nên giải quyết là cấp 1 lô đất tạm thời cho bị đơn, niêm phong tài sản để tránh thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp và đợi kết quả cuối cùng của bản án thì mới đúng quy định pháp luật.

2. Trong trường hợp Tòa án đã có công văn ngăn chặn và ngừng cấp tiền bồi thường và cấp đất gửi đến UBND phường về việc thụ lý vụ án của tòa án sơ thẩm nhưng đúng 1 tháng sau, quý ủy ban cấp giấy xác nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở cho bị đơn thì bên UBND đã vi phạm Điều 175 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 về việc không thông báp lại cho Tòa án văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, chứng cứ kèm theo( nếu có): 

Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo.

1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.

Trong trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.

3. Với trường hợp khi có căn cứ UBND chối bỏ là không nhận được công văn ngăn chặn của Tòa án nói trên và hồn nhiên không biết điều này, nên cứ thế hợp thức hóa giấy tờ cho bị đơn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền giải quyết :

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *